- Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
- Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
- Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
- Mục này không có nhuận bút.
Điểm trúng tuyển chính thức vào lớp 10 ở Hà Nội
Đúng 19h ngày 26/6, Sở GD-ĐT Hà Nội công bố điểm trúng tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập (không chuyên).
Năm học 2015-2016 tại Hà Nội sẽ có 30.000 thí sinh trong tổng số 80.000 thí sinh phải học các trường dân lập, Trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc học nghề,.. Do vậy mức độ cạnh tranh giữa các thí sinh hết sức căng thẳng.
Thí sinh trong kỳ thi vào lớp 10 THPT công lập tại Hà Nội năm 2015. (Ảnh: Văn Chung) |
So với năm học 2014-2015, điểm trúng tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập (không chuyên) đều tăng, rất ít ngang bằng so với năm ngoái. Ví dụ, Trường THPT Chu Văn An điểm chuẩn tăng từ 54,5 điểm lên 55 điểm. Cùng ở mức tăng 0,5 điểm so với năm 2014 còn có Trường THPT Phan Đình Phùng từ 51,5 điểm lên 52 điểm.
Trường THPT Phạm Hồng Thái tăng 2 điểm từ 49 điểm lên 51 điểm. Cùng mức tăng này còn có Trường THPT Tây Hồ, từ 45 điểm lên 47 điểm.
Trường THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình tăng 1 điểm, từ 48 điểm lên 49 điểm. Trường THPT Việt Đức cũng có điểm trúng tuyển năm 2015 tăng 1 điểm từ 51,5 điểm lên 52,5 điểm.
Có mức điểm ngang bằng so với năm 2014 là Trường THPT Thăng Long với điểm trúng tuyển là 53,5 điểm.
Dưới đây là điểm chuẩn chính thức của 106 trường THPT công lập (không chuyên) năm 2015:
Trường THPT | Điểm chuẩn | Ghi chú |
Chu Văn An | 55,0 | Tiếng Nhật: 52,0 |
Phan Đình Phùng | 52,0 | |
Phạm Hồng Thái | 51,0 | |
Nguyễn Trãi- Ba Đình | 49,0 | |
Tây Hồ | 47,0 | |
Thăng Long | 53,5 | |
Việt Đức | 52,5 | Tiếng Nhật: 48,5 |
Trần Phú-Hoàn Kiếm | 51,5 | |
Trần Nhân Tông | 49,5 | Tiếng Pháp: 46,0 |
Đoàn Kết-Hai Bà Trưng | 50,0 | |
Kim Liên | 53,5 | Tiếng Nhật: 45,5 |
Yên Hoà | 53,0 | |
Lê Quý Đôn- Đống Đa | 52,0 | |
Nhân Chính | 52,5 | |
Cầu Giấy | 50,5 | |
Quang Trung-Đống Đa | 49,5 | |
Đống Đa | 49,0 | |
Trần Hưng Đạo-Thanh Xuân | 47,0 | |
Ngọc Hồi | 48,0 | |
Hoàng Văn Thụ | 46,5 | |
Việt Nam –Ba Lan | 45,0 | |
Trương Định | 43,0 | |
Ngô Thì Nhậm | 43,5 | |
Nguyễn Gia Thiều | 51,5 | |
Cao Bá Quát- Gia Lâm | 49,0 | |
Lý Thường Kiệt | 49,0 | |
Yên Viên | 47,0 | |
Dương Xá | 45,5 | |
Nguyễn Văn Cừ | 43,5 | |
Thạch Bàn | 43,0 | |
Phúc Lợi | 45,0 | |
Liên Hà | 49,5 | |
Vân Nội | 44,0 | |
Mê Linh | 46,5 | |
Đông Anh | 45,0 | |
Cổ Loa | 47,0 | |
Sóc Sơn | 46,5 | |
Yên Lãng | 43,5 | |
Bắc Thăng Long | 42,0 | |
Đa Phúc | 42,5 | |
Trung Giã | 42,5 | |
Kim Anh | 40,0 | |
Xuân Giang | 40,0 | |
Tiền Phong | 39,0 | |
Minh Phú | 35,5 | |
Quang Minh | 35,5 | |
Tiến Thịnh | 32,5 | |
Tự Lập | 26,5 | |
Nguyễn Thị Minh Khai | 52,0 | |
Xuân Đỉnh | 49,0 | |
Hoài Đức A | 47,0 | |
Đan Phượng | 48,5 | |
Thượng Cát | 42,5 | |
Trung Văn | 42,0 | |
Hoài Đức B | 41,0 | |
Tân Lập | 39,5 | |
Vạn Xuân – Hoài Đức | 41,0 | |
Đại Mỗ | 38,5 | |
Hồng Thái | 39,0 | |
Sơn Tây | 47,5 | Tiếng Pháp: 37,0 |
Tùng Thiện | 43,5 | |
Quảng Oai | 37,0 | |
Ngô Quyền-Ba Vì | 34,5 | |
Ngọc Tảo | 40,5 | |
Phúc Thọ | 39,0 | |
Ba Vì | 30,5 | |
Vân Cốc | 35,5 | |
Bất Bạt | 24,5 | |
Xuân Khanh | 25,0 | |
Minh Quang | 23,0 | |
Quốc Oai | 47,0 | |
Thạch Thất | 44,0 | |
Phùng Khắc Khoan-Th. Thất | 43,5 | |
Hai Bà Trưng-Thạch Thất | 39,0 | |
Minh Khai | 37,0 | |
Cao Bá Quát- Quốc Oai | 38,0 | |
Bắc Lương Sơn | 34,0 | |
Lê Quý Đôn – Hà Đông | 51,5 | |
Quang Trung- Hà Đông | 47,5 | |
Thanh Oai B | 44,0 | |
Chương Mỹ A | 45,0 | |
Xuân Mai | 40,0 | |
Nguyễn Du – Thanh Oai | 41,5 | |
Trần Hưng Đạo- Hà Đông | 39,0 | |
Chúc Động | 34,5 | |
Thanh Oai A | 39,0 | |
Chương Mỹ B | 29,0 | |
Lê Lợi – Hà Đông | 43,5 | |
Thường Tín | 44,5 | |
Phú Xuyên A | 38,5 | |
Đồng Quan | 40,5 | |
Phú Xuyên B | 33,0 | |
Tô Hiệu -Thường Tín | 34,0 | |
Tân Dân | 30,5 | |
Nguyễn Trãi – Thường Tín | 36,0 | |
Vân Tảo | 31,5 | |
Lý Tử Tấn | 29,5 | |
Mỹ Đức A | 44,5 | |
Ứng Hoà A | 38,0 | |
Mỹ Đức B | 30,5 | |
Trần Đăng Ninh | 30,0 | |
Ứng Hoà B | 27,5 | |
Hợp Thanh | 27,0 | |
Mỹ Đức C | 24,0 | |
Lưu Hoàng | 22,0 | |
Đại Cường | 22,0 |
Theo Văn Chung/VietNamNet
-
Giáo dục3 giờ trướcNhiều trường y dược trên cả nước yêu cầu thí sinh có chứng chỉ IELTS từ 6.5 trở lên với các ngành Y khoa, Răng - Hàm - Mặt và Dược học hoặc IELTS từ 5.5 trở lên đối với các ngành còn lại.
-
Giáo dục7 giờ trướcBài toán lớp 1 tìm số tròn chục lớn nhất gây hoang mang MXH mấy ngày nay.
-
Giáo dục14 giờ trướcKhi năm học cũ còn chưa kết thúc, nhiều phụ huynh đã sốt sắng tìm lớp học thêm tiền tiểu học với hy vọng con không bị hụt hơi ngay từ lớp một.
-
Giáo dục1 ngày trướcChỉ còn khoảng 4 tuần nữa, học sinh toàn quốc kết thúc năm học 2023-2024 và bước vào kỳ nghỉ hè kéo dài 3 tháng. Nhiều gia đình tại Hà Nội lo lắng, bố mẹ đi làm, con sẽ bị "nhốt" trong 4 bức tường và làm bạn với tivi, điện thoại.
-
Giáo dục1 ngày trướcNhờ thị trường kinh doanh ngày càng sôi động với hàng loạt thương hiệu nổi bật, ngành Marketing đang dần trở thành ngành học hot trong mỗi kỳ tuyển sinh.
-
Giáo dục2 ngày trướcCâu đố của chương trình Đường Lên Đỉnh Olympia này chắc chắn sẽ khiến nhiều người phải suy nghĩ vắt óc để tìm ra đáp án chính xác.
-
Giáo dục2 ngày trướcCách phạt học sinh của giáo viên này đang nhận về nhiều ý kiến trái chiều.
-
Giáo dục2 ngày trướcĐánh giá đây là sự cố lớn, Hội đồng tuyển sinh ĐH Bách khoa Hà Nội quyết định cho dừng kíp thi đánh giá tư duy chiều 28/4.
-
Giáo dục2 ngày trướcViệc tìm ra cho bản thân bí kíp ôn thi riêng, mang lại hiệu quả cao đang là điều được nhiều bạn học sinh cuối cấp tìm đến.
-
Giáo dục3 ngày trướcLần đầu tiên tham dự Olympic Hóa học quốc tế Mendeleev, cả 10/10 học sinh của Việt Nam đều giành huy chương. Với kết quả này, đoàn Việt Nam xếp thứ ba, sau Trung Quốc và Nga.