Cách sử dụng nhân sâm hiệu quả

Theo Đông y, nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí và cũng là vị thuốc quý hiếm, đứng đầu bộ thuốc quý “Sâm Nhung Quế Phụ”.

Theo Đông y, nhân sâm có tác dụngđại bổ nguyên khí và cũng là vị thuốc quý hiếm, đứng đầu bộ thuốc quý “Sâm -Nhung - Quế - Phụ”.

Những năm gần đây, vì lợi nhuận, mộtsố hãng dược phẩm đã quảng cáo khuếch trương quá mức, khiến không ítngười ngộ nhận về tác dụng, dẫn tới tình trạng lạm dụng nhân sâm và thựctế đã có những trường hợp phát sinh tai biến, do sử dụng nhân sâm bừabãi.

Theo Đông y, nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khívà cũng là vị thuốc quý hiếm, đứng đầu bộ thuốc quý “Sâm - Nhung - Quế -Phụ”.

Khoa học ngày nay cũng đã chứng thực những tác dụngkỳ diệu, đồng thời còn phát hiện thêm nhiều tác dụng mới của nhân sâm,mà trước đây người xưa chưa biết.

Tuy nhiên, suy cho cùng: nhân sâm vẫn là một vịthuốc. Mà đã là thuốc, nhất thiết phải sử dụng đúng phương pháp, mới cóthể phát huy được tác dụng tốt và tránh được hậu quả đáng tiếc.

Vậy, trong điều kiện gia đình, có thể sử dụng nhânsâm trong những trường hợp nào, cách sử dụng cụ thể ra sao? Và cần chúý, kiêng kỵ những vấn đề gì?

Cách sử dụng nhân sâm hiệu quả

Suy cho cùng: nhân sâm vẫn là một vị thuốc.

1. Dùng để bồi bổ cơ thể

Pha trà uống: Nhân sâm thái thành lát mỏng, mỗi lần dùng 1-2g, chovào ấm, đổ nước sôi vào như là pha  trà. Sau 5 phút có thể rót ra uốngdần như trà. Có thể hãm vài lần như vậy, sau khi thấy mùi vị đã nhạt thìlấy bã ra nhai và nuốt dần.

Sâm tán bột: Sâm sấy khô, tán mịn, mỗi lần dùng 1-2g, có thể dùngbột sâm pha nước uống hoặc uống trực tiếp bột sâm và chiêu bằng nước đãđun sôi.

Hai cách  kể trên thường áp dụng đối với chứng “khíhư” trong Đông y, với những biểu hiện chính: Người mệt mỏi, hay vã mồhôi, thở yếu, chuyển hoá cơ bản kém.

Ngậm tan: Sâm thái thành lát thật mỏng, mỗi lần ngậm một lát,cho đến khi mềm nát thì nuốt dần, ngày nuốt 3-4 lát.

Cách dùng này thường áp dụng đối với người mắc bệnhlâu ngày, mệt mỏi, kém ăn, cùng chứng  “phế hư”- chức năng hô hấp suygiảm,  phổi yếu, thở gấp, ho suyễn.

Sắc uống:Nhân sâm thái lát, mỗi ngày dùng 5-10g, sắc kỹ với  nước, pha thêm20-30g đường vào, chia thành nhiều lần uống và ăn cả cái. Trường hợpdùng để cấp cứu: tăng sâm lên 30-60g, sắc uống hết ngay trong  một lần.

Cách này thường dùng trong trường hợp cơ thể suy yếunặng, sau phẫu thuật bị mất nhiều máu, cấp cứu lúc lâm nguy.

Nấu cháo ăn: Nhân sâm 3g, thái lát, sắc kỹ một lúc với nước, sauđó cho thêm gạo và nước vào nấu thành cháo ăn.

Cách dùng này có tác dụng bổ dưỡng, thích hợp vớinhững người mắc các chứng bệnh mạn tính đường tiêu hoá và người già cơthể suy yếu, răng hỏng nhiều.

Sâm hấp trứng gà: Trứng gà 1 quả, khoét 1 lỗ nhỏ ở đỉnh, cho 1-2g bộtnhân sâm vào, trộn đều. Lấy một miếng khăn giấy thấm nước cho ướt để dánkín lại rồi đem hấp chín. Mỗi ngày dùng 1 lần.

Cách dùng này thường áp dụng để bồi bổ cơ thể đối vớinhững người mắc các bệnh mạn tính.

Sâm hầm thịt gà:  Dùng gà mái 1 con (gà chân đen càngtốt), làm sạch lông và tạp chất, mổ bụng cho 5-10g sâm thái lát vào rồikhâu kín lại; Hầm chín, ăn thịt, sâm và nước; mỗi tuần 1-2 lần.

Cách dùng này thường áp dụng để bồi bổ cơ thể phụ nữsau thời kỳ sinh đẻ.

Lưu ý: Trong những trường hợp trên, nếu không có nhânsâm, có thể thay thế bằng đẳng sâm, hoặc sâm bố chính, chỉ cần tăng liềulượng lên khoảng 2-3 lần.

2. Không nên lạm dụng

Cách sử dụng nhân sâm hiệu quả

Nhân sâm là một vị thuốc quý, song đó không phải là thứ “vạn linh chi dược”



Nhân sâm là một vị thuốc quý, song đó không phải làthứ “vạn linh chi dược”. Hơn nữa, nếu sử dụng không hợp lí, còn có thểdẫn đến cái hoạ “sát thân phá gia”,  như người xưa đã cảnh báo.

Từ xưa, trong giới Đông y đã lưu truyền một câu thànhngữ: “Đại hoàng cứu nhân vô công, nhân sâm sát nhân vô quá”. Nghĩa là:Đại hoàng (vị thuốc thông dụng, tương đối rẻ) có cứu được bệnh cũngkhông được ghi công, trong khi đó nhân sâm giết chết người vẫn không bịbuộc tội.

Trong sách “Y học nguyên lưu luận”, Danh y Từ LinhThai còn đề cập tới một ngộ nhận rất đáng tiếc, đó là: Khi đã sử dụngđến nhân sâm mà bệnh nhân vẫn chết, người đời thường lầm tưởng rằng,thầy thuốc đã cố gắng tột độ, còn con cháu cũng đã hết mực hiếu nghĩa... 

Chính vì vậy, từ xưa nhân sâm còn là thứ bị một số thầythuốc thiếu lương tâm lợi dụng để tâng công, tránh tội.

Kết quả thực nghiệm dược lí hiện đại cho biết, độctính của nhân sâm tương đối thấp. Tuy nhiên, nếu không có bệnh mà lạmdụng, hoặc là dùng liều quá cao, thời gian sử dụng quá dài, vẫn có thểxuất hiện các phản ứng trúng độc.

Khi bị ngộ độc nhân sâm, thường thấy những biểu hiệnnhư mất ngủ, đau đầu, chóng mặt, thần kinh hưng phấn liên tục, trạngthái khoái cảm, huyết áp tăng cao, thân thể phù thũng, iả chảy lúc sángsớm, da mẩn đỏ, mũi chảy máu v.v... Người phương Tây gọi đó là “Hộichứng lạm dụng nhân sâm”.

Một thông báo cho biết, có đôi thanh niên nam nữ khoẻmạnh, đã dùng 30 gam hồng sâm, sắc lấy 800 ml cùng nhau uống; sau 10phút cả hai người đều thấy đầu choáng, phiền táo, mắt nhìn không rõ vật,ngôn ngữ rối loạn, thần trí mơ hồ v.v... may được cấp cứu kịp thời nênmới thoát nạn.

Một thông báo khác cho biết, một trẻ sơ sinh, ngaytrong buổi sáng đầu tiên đã “được” cha mẹ cho uống nước sắc của gần 1gam sâm Cao Ly. Sau đó liền thấy đứa trẻ kêu khóc liên tục, không ngủ,chân tay co giật, thở gấp cùng với những triệu chứng nhiễm độc cấp tínhkhác; sau đem đi cấp cứu cũng không cứu nổi.

3. Những trường hợp không nên dùng

Người khoẻ mạnh không nên dùng sâm

Người xưa thường bảo, đang khoẻ mạnh mà dùng sâm,chẳng khác gì ngôi nhà đang vững chắc lại đục tường cấy thêm cột vào đểgia cố; như vậy không chỉ vô ích mà còn khiến ngôi nhà chóng hư hỏnghơn.

Quan sát lâm sàng hiện đại cho thấy, không có bệnh màdùng sâm có thể làm huyết áp tăng cao, miệng khô lưỡi rát, đại tiện táo,chảy máu mũi và rối loạn chức năng nội tạng.

Cao huyết áp, xơ mỡ động mạch, không nên dùng độc vịnhân sâm

Trong sâm có một số chất có tác dụng chống phân giảichất béo, ví dụ như aspartic acid, arginine... Do đó, khi dùng sâm, quátrình tích mỡ ở một số cơ quan và thành mạch máu sẽ có thể gia tăng, nhưvậy có thể gây nguy hiểm đối với người bị cao huyết áp và xơ mỡ độngmạch.

Phụ nữ đang mang thai nói chung không nên dùng nhânsâm

Theo quan niệm của Đông y học, phụ nữ khi có thai nóichung không nên sử dụng đến phương pháp “đại bổ”.

Nếu dùng quá nhiều các thứ thuốc bổ như nhân sâm,long nhãn, gà hầm... có thể sinh ra một số chứng bệnh ở tỳ vị, trở nênphiền táo, trong miệng mọc mụn...

Ăn uống cần có đủ chất, nhưng không nên tiến hành bổdưỡng quá nhiều, tạo nên sự dư thừa, gây cản trở cho quá trình chuyểnhoá và nuôi dưỡng thai nhi.

Không dùng sâm bừa bãi đối với trẻ em

Trong sâm có một số thành phần như panacen,panaquillon, panaxin, panax sapogenol... có thể gây ngộ độc. Trẻ em,nhất là trẻ sơ sinh, cơ thể còn non yếu nên rất dễ trúng độc.

Trẻ bị ngộ độc sâm, thường có các triệu chứng: haykêu khóc, quấy nhiễu không yên, mặt nhợt nhạt, xuất hiện các vết tímbầm, co quắp, thở gấp, tim đập chậm, nôn mửa v.v...

Cho nên, khi sử dụng sâm đối với trẻ em, cần có sựhướng dẫn cẩn thận của thầy thuốc. Chớ nên cho trẻ uống sâm để “giảinhiệt”!

4. Giải độc nhân sâm

Đối với các phản ứng nhiễm độc nhân sâm, trường hợpnhẹ chỉ cần ngừng sử dụng là cơ thể sẽ dần dần hồi phục. Trường hợp nặngphải đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu. Trường hợp ngộ độc nhẹ, có thể dùngcủ cải hoặc hạt củ cải giã nát sắc uống, cũng mang lại hiệu quả nhấtđịnh.

Theo Tiền Phong



Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.