Ho và mối lo bệnh tật

Các biểu hiện ho, khó thở của người cao tuổi cần đặc biệt chú ý vì rất có thể họ đã bị giãn phế quản (GPQ). Đây là bệnh hô hấp thường gặp, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Các biểu hiện ho, khó thở của người cao tuổicần đặc biệt chú ý vì rất có thể họ đã bị giãn phế quản (GPQ). Đây là bệnh hôhấp thường gặp, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiềubiến chứng nguy hiểm.

Khi nào cần nghĩ đến phế quản bị giãn?

Người bệnh bị ho dai dẳng, khạc đờm mủ hàngngày khá nhiều, hơi thở có mùi rất hôi. Triệu chứng đau ngực có thể là dấu hiệusớm của nhiễm khuẩn phế quản ở vùng GPQ. Khi bị GPQ, bệnh nhân còn bị viêm phổitái diễn ở vùng giãn phế quản.

Mặt khác, 1/3 số trường hợp mắc phải căn bệnh nàycòn có ngón tay hình dùi trống. Người bệnh sút cân, thiếu máu, yếu sức, 80% cótriệu chứng đường hô hấp trên kèm theo như (viêm mũi, xoang chảy mủ). Nếu GPQlan rộng cả 2 bên rất có thể người bị tím tái, khó thở.

Ho và mối lo bệnh tật
Các biểu hiện ho, khó thở của người cao tuổi cần đặc biệt chú ý vì rất có thể họ đã bị giãn phế quản

Ở vùng phổi bị GPQ, có viêm phổi tái diễnnhiều lần. Khi nghe phổi, thường xuyên có ran khu trú ở vùng có GPQ, thường là 2đáy phổi. Nếu có tắc nghẽn phế quản kèm theo thì nghe có ran ngáy lan toả cả haiphổi hoặc có tiếng thở rít. Khi có ran ẩm hoặc ran nổ khu trú thường xuyên ở đáyphổi trong khi Xquang phổi lại bình thường thì phải nghĩ đến GPQ. Biến chứngthường gặp của GPQ là viêm phổi, áp-xe phổi, tâm phế mạn, ngày nay ít gặp biếnchứng áp-xe não.

Điểm danh thủ phạm

Dị tật bẩm sinh ở cấu trúc phế quản: GPQ lantoả cộng  với viêm xoang cộng với phủ tạng đảo lộn (vị trí của tim chuyển sangbên phải) do rối loạn hoạt động của lông tuyến phế quản. khuyết tật hoặc khôngcó sụn ở phế quản nên phế quản phình ra khi hít vào, xẹp xuống khi thở ra. Khíphế quản phì đại do khuyết tật cấu trúc tổ chức liên kết ở thành phế quản kèmtheo GPQ.

Do viêm hoại tử ở thành phế quản: GPQ saunhiễm khuẩn phổi như lao, viêm phổi vi khuẩn, virút, sởi, ho gà, do dịch dạ dàyhoặc máu bị hít xuống phổi, hít thở khói hơi độc (khí amoniac), do nhiễm khuẩnphế quản tái diễn.

Do bệnh xơ hoá kén: chiếm tỷ lệ 50% các trườnghợp GPQ.

Do phế quản lớn bị tắc nghẽn: lao hạch phếquản hoặc dị vật rơi vào phế quản ở trẻ em, u phế quản hoặc sẹo xơ gây chít hẹpphế quản sau khi bị giập vỡ ở phế quản lớn do chấn thương lồng ngực. Dưới chỗphế quản chít hẹp, áp lực nội phế quản tăng lên và dịch tiết ùn tắc gây nênnhiễm khuẩn mạn tính tại chỗ rồi phát triển thành GPQ.

Do tổn thương xơ hoặc u hạt co kéo thành phếquản: lao phổi xơ, lao xơ hang, áp-xe phổi mạn tính, bệnh phế nang viêm xơ hoá.GPQ ở lao hậu tiên phát có thể phát triển theo 2 cơ chế sau: - Phổ biến nhất donhu mô phổi bị phá huỷ và xơ hoá dẫn đến co kéo và GPQ không hồi phục. Chít hẹpphế quản do xơ sẹo sau lao nội phế quản cục bộ. Vì đa số trường hợp lao hậu tiênphát, tổn thương lao ở các phân thuỳ đỉnh và phân thùy sau của thuỳ trên nên GPQthường gặp ở các vị trí này là vị trí dẫn lưu phế quản tốt nên các triệu chứngthường nghèo nàn. Thể ho ra máu thường gặp ở thể GPQ này.

Rối loạn thanh lọc nhầy nhung mao: GPQ có thểphát triển trong rối loạn vận động nhung mao thứ phát của hen phế quản. Cáctrường hợp này vi khuẩn phát triển ở đường hô hấp dưới.

Rối loạn cơ chế bảo vệ phổi: Suy giảm miễndịch dịch thể bẩm sinh hoặc mắc phải như giảm gamma - glôbulin máu, giảm chọnlọc lgA, lgM, lgG. Suy giảm miễn dịch mắc phải (thứ phát): do dùng thuốc gây độctế bào, nhiễm HIV/AIDS, bệnh bạch cầu mạn tính.

GPQ vô căn: người ta cho rằng GPQ vô căn cóthể do rối loạn thanh lọc phổi phế quản nhưng bị bỏ qua, thường gặp ở người lớnở thuỳ dưới.

Cần kết hợp nhiều biện pháp điều trị

Để điều trị được bệnh, phải loại trừ mọi kíchthích phế quản: thuốc lá, thuốc lào; Tìm và điều trị các ổ nhiễm khuẩn ở răng,tai mũi họng; Tiêm vaccin phòng cúm, chống phế cầu.

Phải phục hồi chức năng hô hấp: Cần làm thườngxuyên với tập thở, ho có điều khiển, gõ ngực cho đờm dễ dàng dẫn lưu ra ngoài,nằm đầu thấp với các tư thế khác nhau tuỳ theo vùng phế quản giãn nhiều lầntrong ngày để dẫn lưu theo tư thế; Phun hít thuốc giãn nở phế quản kích thích b2(salbutamol, terbutaline...). Khi bệnh nhân sốt, khạc nhiều đờm, đờm mủ, biếnchứng nhiễm khuẩn nhu mô, màng phổi dùng các kháng sinh theo chỉ định của thầythuốc.

Hiện nay người ta cũng áp dụng nội soi phếquản để chẩn đoán vị trí chảy máu, giải phóng đờm dịch gây ùn tắc phế quản, giảiphóng tổn thương gây tắc nghẽn phế quản. Chỉ định phẫu thuật khi GPQ cục bộ 1bên phổi, khi nung mủ nhiều hoặc ho máu nặng, điều trị nội khoa thất bại. Trênthế giới, người ta đang bắt đầu áp dụng phẫu thuật ghép phổi để điều trị GPQ.

Muốn phòng bệnh hiệu quả, cần giữ gìn vệ sinhsạch sẽ hệ hô hấp. Nếu bị nhiễm khuẩn phế quản, cần điều trị triệt để. Đối vớingười trưởng thành cũng phải luôn vệ sinh răng miệng, mũi sạch sẽ. Nếu bị viêmmũi, xoang cũng cần điều trị dứt điểm, tránh biến chứng sang GPQ. Tuyệt đốikhông hut thuốc lá, thuốc lào.    

Theo PGS.TS. Ngô Quý Châu
Ho và mối lo bệnh tật



Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.