Lợi ích của các loại hạt thường dùng ngày Tết

Các loại hạt dưa hoặc hạtđiều, hạt hướng dương, hạt bí là những loại hạt không thể thiếu trong ba ngàyTết. Các loại hạt dùng "vui miệng" này đều là những thực phẩm có ích cho sứckhỏe.

Các loại hạt dưa hoặc hạtđiều, hạt hướng dương, hạt bí là những loại hạt không thể thiếu trong ba ngàyTết. Các loại hạt dùng "vui miệng" này đều là những thực phẩm có ích cho sứckhỏe.

1. Hạt dưa

Lợi ích của các loại hạt thường dùng ngày Tết

Hạt dưa lấy từ quả dưa hấu. Ngườita chọn giống rỗng ruột nhưng có nhiều hạt để trồng. Đất trồng thích hợp là loạiđất cát phù sa hoặc đất thịt pha cát. Thường trồng vào tháng 2-3 đến tháng 8-9thì thu hoạch.

Các làm thường là chọn những tráidưa chín đỏ, bổ làm đôi rồi móc ruột dưa cho vào chậu nước để bóp nát hết ruộtdưa. Sau đó dùng rỗ thưa để gạn lấy hạt to, chắc, đem phơi nắng cho khô rồi đemrửa lại một lần nữa cho sạch lớp nhựa bọc ngoài vỏ hạt. Phơi thêm một nắng nữacho khô đều.

Hạt dưa được chế biến thành hailoại: hạt dưa rang nhuộm đỏ và hạt dưa luộc màu đen.

- Hạt dưa rang được chế biến theocách sau: cho hạt khô vào chảo lớn, đun lửa nóng và đảo đều tay liên tục. Đếnkhi thấy hạt trở màu vàng thì rưới dầu phụng vào, đảo đều cho bóng vỏ hạt. Nhấcchảo xuống, để nguội rồi rang tiếp lần thứ hai với lửa nhỏ riu riu, đồng thờicho nước phẩm màu đỏ vào, đảo đều liên tục cho đến khi hạt có màu đỏ là được.

- Hạt dưa đen được chế như sau:Dùng vỏ thân và lá (tươi hoặc khô) của cây phèn đen để chế biến thành chất nhuộmmàu đen. Trộn chất nhuộm này với nước pha muối, hòa đều rồi cho vào chảo cùngvới hạt dưa để luộc chín. Khi thấy vừa sôi thì giảm lửa, để riu riu cho chínliền đổ ra, đem phơi khô sẽ có hạt dưa đen.

Ngày Tết, người ta ưa chuộng loạihạt dưa màu đỏ, vì màu đỏ tươi đẹp, được cho là đem lại điều may mắn vả làm chomôi người ăn đỏ hồng tươi tắn hơn. Loại hạt dưa ngon là hạt to, đều, chắc, khôngbị rang dòn quá, khi cắn sẽ vỡ nát.

Trong hạt dưa chứa dầu béo có tỷlệ thay đổi 20-40%, còn có enzyme ureaza và một số acid amin.

Theo đông y, hạt dưa hấu có vịngọt, tính mát khi chưa rang chín, sau khi rang có tính bình, tác dụng hạ nhiệt,lợi tiểu, hạ huyết áp, tăng cường sinh lực. Nếu dùng chữa bệnh thì dùng hạt dưaluộc tốt hơn hạt dưa rang.

2. Hạt điều

Lợi ích của các loại hạt thường dùng ngày Tết

Hạt điều lấy từ quả của cây điều,tức cây đào lộn hột. Cây này có xuất xứ từ vùng Bắc Trung Quốc và Mông Cổ, đượcnhập trồng nhiều nơi để lấy thịt quả ăn và quả hạch để chế biến hạt điều. Câyđiều trồng 4-5 năm mới thu hoạch, thường vào tháng 3,4,5. Sau khi thu hoạch quảchín, người ta vặn nhẹ để tách quả hạch khỏi quả giả, đem phơi nắng nhạt rồitiếp tục hong cho khô trước khi đưa vào kho chứa.

Cuống quả chứa nhiều vitamin vàmuối khoáng nên được sử dụng làm nước quả hoặc cho lên men để chế rượu. Việc lấyhạt và lấy nhựa ở quả điều là một công việc phức tạp, nếu bị dính nhựa vào datay sẽ gây phỏng và một số bệnh ngoài da.

Trong 100g nhân hạt điều có chứacác chất sau: nước 4g, glucid 28,7g, protid 18,4g, lipid 46,3g, tro 2,6g, cácchất khoáng: Ca 28mg, P 462mg, Fe 3,6mg, vitamin A 5mcg, vitamin B1 0,25mg,vitamin C 1mg, cung cấp 564 Kcalo (theo FAO.1976).

Theo đông y, hạt điều có vị ngọt,bùi, tính ấm, tác dụng bổ dưỡng, làm dịu, trừ đàm. Rất tốt cho người suy nhượccơ thể, đau họng, ho do phong hàn, nhiều đàm.

Như vậy, hạt điều là một sản phẩmcó giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế. Khi rang lên, hạt điều có hương vịthơm ngon, ngọt, bùi, rất độc đáo. Thường được dùng làm nhân kẹo, bánh. Thườngdùng nhất là hạt điều rang vàng, tẩm muối hay trộn với đường mạch nha, kẹp giữa2 lớp bánh tráng giòn xốp, dùng để ăn khi nhâm nhi chén trà nóng.

Bên cạnh việc dùng hạt điềunguyên hạt, loại hạt này còn được chế biến dưới nhiều dạng khác nhau trong nhiềumón ăn châu Á, và thậm chí là trong dầu gội đầu hay trong một số mỹ phẩm.

Trong cách chế biến các món ăn,hạt điều với hương vị đặc sắc của nó đã làm tăng sự hấp dẫn của món ăn, như khixào chung với thịt gà, thịt bò... Nhiều người còn cho bột hạt điều vào các mónsốt.

Tuy nhiên, có một số trường hợphạt điều có thể gây dị ứng cho người ăn. Trong một nghiên cứu tiến hành trên 141trẻ em bị dị ứng với đậu phụng hoặc hạt điều, cac nhà khoa học Anh đã phát hiệncác triệu chứng biểu hiện đối với hạt điều nghiêm trọng hơn so với đậu phụng.Theo tiến sĩ Andrew Clark thuộc bệnh viện Addenbrookes, Cambridge (Anh), dị ứnghạt điều có các biểu hiện như khó thở, gây các triệu chứng của bệnh tim mạch nhưrối loạn nhịp tim hay tụt huyết áp.

Để có hạt điều ngon, bạn nên chọnmua loại hạt có màu vàng sáng, khô ráo, nở to, không cháy sém hay bị mốc. Hạtđiều sau khi rang chín, nên cho vào lọ thủy tinh sạch và khô, có nắp đậy kín,giữ nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Hạt điều để lâu sẽ bị mềm, có thể cho vào chảo,rang sơ với lửa nhỏ, sau đó để nguội, hạt điều sẽ giòn trở lại.

3. Hạt hướng dương

Lợi ích của các loại hạt thường dùng ngày Tết

Hạt hướng dương lấy từ cây hướngdương còn được gọi là thiên quỳ tử, quỳ tử, quỳ hoa tử. Loại cây này có nguồngốc ở Mexico, được nhập trồng nhiều nơi để làm cảnh, lấy hạt làm thuốc và làmthực phẩm. Khi quả chín, người ta nhổ toàn cây và tách riêng các phần, đem sấykhô để dùng.

Trong 100g hạt hướng dương rangchín, có chứa các chất sau : Protid 24,6g, lipid 54,4g glucid 9,9g, các chấtkhoáng: Ca 45mg, P 354mg, Fe 4,3mg, Caroten 0,1mg, vitamin B1 0,88mg, vitamin B20,2mg, vitamin PP 5,1mg, cung cấp 628 Kcal.

Ngoài ra, hạt hướng dương còn cóalbumin 13,50g, nuclein 0,51g, lecithin 0,23g, pentosan 2,74g. Qua nghiên cứu,người ta ghi nhận chất phosphatide trong hạt hướng dương có tác dụng dự phòngcác chứng cao mỡ máu cấp và chứng tăng cholesterol máu mạn tính. Chất acidlinolenic trong hạt hướng dương có tác dụng chống hình thành huyết khối.

Theo đông y, hạt hướng dương cóvị ngọt, tính ấm, tác dụng bổ dưỡng, cầm máu, sát trùng, thúc phát ban. Thườngdùng chữa kiết lỵ, ra máu, sốt phát ban, bổ dưỡng cơ thể, chữa chán ăn, mệt mỏi,nhức đầu do suy nhược thần kinh.

Người ta còn dùng hạt để chế biếndầu hướng dương, là một loại dầu ăn tốt vì có chứa nhiều acid béo.

Để chữa kiết lỵ, đại tiện xuấthuyết, dùng hạt hướng dương (đã bóc vỏ) 30 g, hãm với nước sôi trong 1 tiếng,pha thêm chút đường phèn uống trong ngày. Trường hợp bị chứng ù tai, mỗi ngàynên dùng vỏ hạt hướng dương 15 g, sắc lấy nước uống.

4. Hạt bí

Lợi ích của các loại hạt thường dùng ngày Tết

Hạt bí lấy từ quả bí đỏ, bí rợhoặc từ quả bí ngô. Các loại cây bí này có nguồn gốc từ miền nhiệt đới Châu Mỹvà Châu Phi, được nhập trồng nhiều nơi để làm thực phẩm và làm thuốc. Bí ngô cóthể gieo trồng và thu hoạch quanh năm nhưng thu hoạch vào mùa thu và đông, hạtsẽ có tác dụng cao nhất.

Để ăn, người ta thu hái quả nonhoặc quả già. Nếu muốn dùng hạt, thì phải thu hái quả già, thịt quả dùng tươi,hạt đem rửa sạch, phơi khô để dùng dần.

Trong 100g hạt bí rang có chứacác chất sau : Protid 35,1g, lipid 31,8g, glucid 23,3g, các chất khoáng: Ca235mg, P 670mg, Fe 6,7mg, caroten 0,47mg, vitamin B1 0,15mg, vitamin B2 0,15mg,vitamin PP 3mg, cung cấp 520 Kcal.

Hạt bí còn có các khoáng chất nhưMg, Zn, Selen, Mn, Cu..., chất xơ; các axit béo không no như omega-3 và omega-6;vitamin E; tiền chất prostaglandin, và một số axit amin khác như axit glutamic,arginine...

Dầu hạt bí chứa các glyceride củacác acid palmitic và stearic (30%), oleic (25%), linoleic (45%) một lượng ítphytosterol (delta 7-phytosterol), một hoạt chất sterol đặc hiệu giúp phòng ngừavà điều trị chứng rối loạn lipid máu, đồng thời làm chậm tiến triển bệnh xơ vữađộng mạch, tăng cường miễn dịch và làm giảm nguy cơ mắc một số loại bệnh về ungthư.. Chính chất delta 7-phytosterol quyết định khả năng phòng ngừa và điều trịbệnh của hạt bí, song hàm lượng chất này lại phụ thuộc phần lớn vào điều kiệnkhí hậu, thổ nhưỡng và thời vụ gặt hái.

Phytosterol không chỉ có ở tronghạt bí mà còn có trong đậu nành, ngũ cốc, và một số loại quả khác. Riêngphytosterol có nguồn gốc từ các loại hạt và đậu được coi là tốt nhất. Trungbình, trong 100g, thì hạt bí có 265mg phytosterol, còn ở đậu phụng là 270- 289mg.

Theo đông y, hạt bí có vị ngọt,béo, tính bình, đi vào các kinh vị và đại trường. Tác dụng sát khuẩn, tẩy giunsán, làm dịu và giải nhiệt, giảm căng thẳng thần kinh. Thường xuyên ăn hạt bí sẽgiúp trừ giun sán, dịu thần kinh và giúp cho sinh hoạt tình dục được cải thiệntốt hơn. Theo sách Trung dược thực đồ giám, hạt bí sao chín rồi sắc uống, dùngchữa phụ nữ bị phù tay chân sau khi sinh, và bổ trợ cho diều trị đái tháo đường.Liều dùng mỗi ngày 60 - 120g.

Nếu dùng để tẩy giun sán thì đểcả vỏ, hoặc bỏ vỏ giã nát, hòa với nước sôi để nguội mà uống. Không luộc chínhạt bí, vì như vậy sẽ không còn tác dụng.

Ngày nay, người ta biết thêmmột số tác dụng của hạt bí như sau:

- Giảm các triệu chứng của bệnhphì đại tiền liệt tuyến như : giúp làm giảm số lần tiểu tiện ban đêm, giảm thểtích nước tiểu tồn dư, cải thiện chứng khó tiểu, đi tiểu buốt và đi tiểu nhiềulần.

- Làm dịu tình trạng hoạt độngquá mức của bàng quang - nguyên nhân gây tiểu són, tiểu rát và đái dầm thườnggặp ở người cao tuổi, của cả hai giới.

- Hạt bí ngô có chứa kẽm, có tácdụng làm tăng tỷ trọng khoáng chất cho xương, đặc biệt là đối với nhóm đàn ôngtrung niên.Vì vậy, ăn hạt bí rất tốt cho việc giúp ngăn ngừa tình trạng loãngxương ở đàn ông.

- Phòng ngừa và điều trị chứngrối loạn lipid máu, làm chậm tiến triển chứng xơ vữa động mạch.

Như vậy, hạt bí vừa là món ăn“cho vui miệng” trong mấy ngày Tết, lại có tác dụng bảo vệ sức khỏe, giúp chotinh thần sảng khoái, xuân tình tươi vui, thật là nhất cử lưỡng tiện.

Theo Lợi ích của các loại hạt thường dùng ngày Tết



Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.