Trái cây tùy bệnh mà ăn cho đúng

Khi cần chọn một loại trái cây nào đó cho người thân đang bị bệnh sử dụng, nhiều chị em băn khoăn: Không biết loại trái cây nào là thích hợp nhất đối với người bệnh? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn đọc biết các sử dụng đúng các loại trái cây.

Khi cần chọn một loại trái câynào đó cho người thân đang bị bệnh sử dụng, nhiều chị em băn khoăn: Không biếtloại trái cây nào là thích hợp nhất đối với người bệnh? Bài viết sau đây sẽ giúpbạn đọc biết các sử dụng đúng các loại trái cây.

Các loại thực phẩm được khuyếncáo phải kiêng kỵ hoặc được khuyên nên sử dụng cho người bệnh là điều đã được yhọc cổ truyền đề cập từ bao đời nay. Không phải chỉ thuốc men hoặc các phươngpháp trị liệu khác là có thể giải quyết được bệnh tật, mà vấn đề ăn uống và sinhhoạt cũng được coi là những yếu tố phụ trợ cần thiết để mau chóng trả lại sứckhỏe cho người bệnh.

Trái cây tùy bệnh mà ăn cho đúng
Bưởi

Theo y học cổ truyền, nếu bệnhtật được quan niệm theo học thuyết âm dương, ngũ hành, tạng tượng, kinh lạc, thìthực phẩm và dược liệu cũng được quan niệm theo các học thuyết đó. Hầu hết cácloại trái cây ăn được đều có tác dụng trị liệu một số chứng bệnh, do tính chấtâm hoặc dương của chúng.

Dựa theo thuyết âm dương, ngườita phân loại trái cây thành hai nhóm sau:

Nhóm âm tính: Gồm các loạitrái cây có khí lạnh, mát, vị chua, đắng, mặn, tính trầm giáng, dùng trong cáctrường hợp dương bệnh.

Nhóm dương tính:

Gồm các loại trái cây có khínóng, ấm, vị cay, ngọt (hoặc nhạt), tính thăng phù, dùng trong ác trường hợp âmbệnh.

Như vậy, việc sử dụng trái câythích hợp với người bệnh là điều cần quan tâm để tăng cường tác dụng trị liệu vàhạn chế các yếu tố bất lợi. Trong sách Vệ sinh yếu quyết, Hải Thương Lãn Ông LêHữu Trác có nêu ra một số trái cây nên dùng hoặc nên kiêng kỵ khi có bệnh nhưsau: "Hễ đang lâm bệnh, nhất thiết phải kiêng uống rượu, phòng dục và nêntiết chế ăn uống, đó là đường lối chính của việc chữa bệnh".

Bệnh sốt chưa lui, chớ nên ăncơm. Bệnh sốt mới khỏi mà ăn thịt hoặc ăn nhiều quả nhãn, mít, đào, dưa hấu...thì bệnh tái phát. Bệnh nóng rét thì kiêng ăn thì kiêng ăn các loại quả có vịchua chát như quả nhót, mận, xoài...

Các bệnh ngoài da và bệnh trĩđều kiêng các thứ cay thơm, động hỏa như gừng, hành, các chất khô nóng như ớt,hồ tiêu...

Khi dưỡng bệnh, cần kiêng ăncác thứ khí trệ như quả cà, quả bầu, dưa chuột, khoai sọ, củ ấu..."

Sau đây là một số trái cây thôngdụng và tính chất âm hoặc dương của chúng:

Nhóm âm tính:

Bưởi: Vị chua, ngọt, tínhhàn, nên sử dụng trong các trường hợp: ăn uống không tiêu, chán ăn, đi tiểu ít,chức năng hoạt động của mật bị suy yếu, mạch máu (nhất là mao mạch) bị giòn, dễvỡ, sốt khát nước, cao huyết áp. Nên kiêng trong các trường hợp: tỳ vị hư hàn,tiêu chảy, nhiều đàm trong và loãng.

Cam: Vị chua, ngọt, tínhhàn. Nên dùng trong các trường hợp: sốt khát nước, táo bón, ho do táo nhiệt, ănuống không tiêu. Kiêng dùng trong các trường hợp: tỳ vị yếu, tiêu chảy, thận khíhư yếu.

Chanh: Vị chua, tính hàn.Nên dùng trong các trường hợp: cảm sốt, ho, khát nước, đau cổ họng, cao huyếtáp, sỏi thận. Nên kiêng dùng khi viêm loét dạ dày. Tỷ vị hư hàn, đi cầu lỏng,ngực bụng hay bị đầy hơi.

Trái cây tùy bệnh mà ăn cho đúng
Dưa hấu và chanh

Dưa hấu: Vị ngọt, nhạt,tính hàn. Nên dùng trong các trường hợp: trúng thử, khát ước, tiểu tiện khó, caohuyết áp, ngộ độc rượu, viêm thận. Kiêng dùng khi bị tỳ vị như hàn, tiêu chảy,nôn mửa do lạnh, thận dương hư, tiểu nhiều.

Dừa: Vị ngọt, tính hơihàn. Nên dùng trong các trường hợp: trúng thử, nhiệt độc, tiểu khó, khát nước.Không dùng khi bị tỳ vị hư hàn, tiêu chảy do lạnh, đầy bụng, đau dạ dày do lạnh.

Dứa (thơm, khóm): Vị chua,ngọt, tính hơi hàn. Nên sử dụng trong các trường hợp: ăn uống không tiêu, viêmthận, phù thũng, đi tiểu khóm táo bón, viêm phế quản, thống phong, cao huyết áp.Không dùng trong trường hợp bị dị ứng với dứa, tiêu chảy, viêm loét dạ dày.

Hồng: Vị ngọt, chát, tínhhàn. Nên dùng khi bị ho do táo nhiệt, ho ra máu, táo bón, cao huyết áp, trĩ.Không nên dùng khi bị tiêu chảy, huyết áp thất, phụ nữ mới sinh đẻ, sốt rét(không nên ăn vào lúc đói bụng).

Lê: Vị ngọt, chua, tínhhàn. Nên dùng khi bị ho khan do phế nhiệt, ho ra máu, viêm phế quản, táo bón,cao huyết áo, đái tháo đường. Kiêng dùng khi bị tỳ vị hư hàn, tiêu lỏng, tiêuchảy, đầy bụng, đau bụng lạnh.

Me: Vị chua, ngọt, tínhmát. Nên dùng khi bị táo bón mãn tính, tiêu hóa kém, bị bệnh hoại huyết dễ bịchảy máu, phụ nữ nôn ọe khi có thai. Không nên dùng khi bị tỳ vị hư hàn, tiêuchảy, lạnh bụng.

Xoài: Vị chua, ngọt, tínhmát. Nên dùng khi bị ho dô phế nhiệt, ăn uống không tiêu, bị bệnh hoại huyết.Không nên dùng khi bị ho do phế hàn, nhiều đàm loãng, tỳ vị hư hàn, đau bụng dolạnh.

Nhóm dương tính:

Mận: Vị ngọt, chua, tínhhơi ấm. Nên dùng trong các trường hợp: tiêu hóa kém, tay chân đau nhức, phùthũng, khó đi tiểu, tiểu tiện ít. Kiêng dùng khi bị tình trạng âm hư nội nhiệt.

Mít: Vị ngọt, thơm, tínhấm. Nên dùng trong các trường hợp: khí suy, phiền nhiệt, ngộ độc rượu. Kiêngdùng khi bị ảm sốt nhiệt thịnh, đái tháo đường, đầy bụng do nhiệt kết.

Trái cây tùy bệnh mà ăn cho đúng
Mãng cầu

Na (mãng cầu ta): Vị ngọt,chua, tính ấm. Nên dùng khi bị ho đàm loãng, kiết lỵ, khát nước. Không nên dùngkhi bị ho do phong nhiệt.

Nhãn: Vị ngọt, thơm, tínhấm. Sử dụng tốt trong các trường hợp: tâm tỳ hư, ăn ngủ kém, suy nhược thầnkinh. Kiêng dùng khi bị tiêu chảy do thấp nhiệt (ngộ độc thực phẩm), bụng đầytrướng, đái tháo đườg.

Quýt: Vị ngọt, chua, tínhấm. Nên dùng khi bị ho nhiều đàm loãng, tiêu hóa kém, khí uất, cao huyết áp.Không dùng khi bị ho do phong nhiệt.

Vải: Vị ngọt, thơm, tínhấm. Nên dùng trong các trường hợp: tâm tỳ hư, ăn ngủ kém, cơ thể suy nhược,thiếu máu, hen suyễn do lạnh. Kiên dùng khi bị mụn nhọt, đái tháo đường.

Một số điều cần lưu ý khi chọntrái cây thích hợp với từng người bệnh:

Những người bị dương hư, khí hư,thường có các triệu chứng như: toàn thân lạnh, sợ lạnh, sác mặt tái nhợt trắngbệch, hơi thở ngắn, mệt mỏi, thường ra nhiều mồ hôi, đại tiện lỏng, tiểu tiệntrong, đi tiểu nhiều lần, có khi đau lưng, ù tai, di tinh, hoạt tinh, mạch đậpnhỏ yếu chậm. Cần kiêng ăn các loại trái cây thuộc nhóm âm tính.

Những người bị âm hư, huyết hư,thường có các triệu chứng như: người gầy khô, ghét nóng, hoa mắt, chóng mặt, ramồ hôi trộm môi miệng khô khát, buồn bực, bứt rứt khó chịu, dễ bị kích động, mấtngủ, có khi bị chảy máu cam, ho ra máu, mạch nhỏ mà nhanh. Cần kiêng ăn các loạitrái cây thuộc nhóm dương tính.

Đối với trẻ em, chức năng của tỳvị chưa được hoàn thiện nên chú ý hạn chế các loại trái cây âm tính, vì có thểlàm cho tiêu hóa bị ngưng trệ, gây đau bụng, tiêu chảy.

Những người cao tuổi, cần ăn uốngthanh đạm, kiêng ăn các loại trái cây có vị thái quá (quá ngọt, quá chua, quáđắng...).

Phụ nữ khi có thai, cần ăn uốngđầy đủ và cần các chất bổ dưỡng, nhưng nên tránh các loại trái cây có vị tháiquá. Sau khi sinh, nguyên khí bị hao tổn, trong mấy ngày đầu nên kiêng ăn cácloại trái cây thuộc nhóm âm tính.

Theo Lương y Đinh CôngBảy
Bác sỹ gia đình



Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.