Cà tím có tên khoahọc là Solanum melongena, nguồn gốc ở Ấn Độ. Nó đã được trồng ở các nước ĐôngNam Á thời tiền sử, quen thuộc với thế giới phương Tây từ cách đây 500 năm.

Một chén cà bằng ba chén thuốc

Càtím có nhiều loại, thường nhất là màu tím, xanh hoặc trắng. Hình dạng quả giốngnhư trứng ngỗng hoặc trứng gà nên được gọi với tên là “eggplant” (cây trứng gà).Cây thuộc họ cà (Solanaceae), trong nhóm này có cà độc dược chứa nhiều ancaloitđộc như solanin, vì vậy đa phần người ta thường nghĩ rằng ăn cà tím độc và đaunhức mình mẩy.

Các món ăn có càtím thường là nướng rồi lột vỏ xốt mỡ hành chấm nước mắm tỏi ớt, mắm kho, hoặcum hay xào chung với các loại rau củ quả khác. Ăn sống thì vị hơi đắng, nấu chínsẽ hết đắng và mùi vị thơm dễ chịu. Khi chế biến, nên ướp qua tí muối rồi rửasạch và xắt lát, cà sẽ mềm hơn và bớt đắng (hiện nay người ta đã trồng được cácgiống cà không đắng). Thịt quả khi xào với dầu thường hấp thu dầu béo rất nhiều,chính quá trình ướp muối sẽ giúp hạn chế lượng dầu thấm vào thịt quả. Thịt quảmềm, chứa nhiều hạt nhỏ dính vào thịt, người ta thường ăn luôn vỏ quả và hạt. 

Cà tím bổ hay độc?

Theo y học cổ truyền, cà tím có vị ngọt, tính lạnh, không độc, tác dụng điều hoà thân nhiệt, bổ ngũ tạng hư tổn, tán huyết ứ, cầm máu, tiêu sưng

Cà tím được dùngtrong các món ăn thông dụng của đa số người dân ở Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Ý vàẤn Độ với nhiều tên gọi khác nhau. Thường được hầm chung với cà chua, tỏi, nêmthêm với các gia vị như nghệ, càri, làm nước xốt chung với cà, me chua, hoặc nấuchung với gạo, thịt, các loại đậu… thành nhiều món ăn. Người Ấn sử dụng quả càtím rất phổ biến và gọi nó là “vua của rau củ”. Một món ăn độc đáo từ cà tím làmón beguni của người Pakistan: cà được xắt lát mỏng, sau đó tẩm muối và ớt bột,rồi phủ lên một lớp cá và chiên với dầu, món này ăn giòn ngon như một loại bánhsnack. Dân gian ta cũng có món cà tím dồn nhân thịt, nấm mèo, củ hành, sau đóđem chiên ăn cũng rất ngon, bổ và rẻ tiền.

Nghiên cứu thànhphần dinh dưỡng và hoạt chất trong cà tím, người ta ghi nhận nó có chứa hợp chấttrigonellin, beta-amino-4-ethylglyoxalin và cholin, vỏ quả màu tím có chứa nhiềusắc tố thuộc nhóm anthocyanidin, người ta còn tách chiết được một ester làpara-cumarin và delphinidol. Thịt quả còn chứa nhiều protid, cellulose, đường,chất béo, đặc biệt nhiều loại vitamin như A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, PP,nhiều khoáng tố vi lượng như Fe, Zn, Ca, P, K, Mg, Mn. Quả cũng có chứa alkaloitsolanin như hầu hết các loại cà khác.

Kết quả nghiên cứucủa viện Sinh học thuộc đại học bang Sao Paulo, Brazil, đã chứng minh cà tím rấthiệu quả trong điều trị chứng cholesterol cao trong máu. Một nghiên cứu khác củaviện Tim mạch đại học Sao Paulo còn cho thấy cà tím giúp giảm nguy cơ các bệnhtim mạch nhờ tác dụng giống như nhóm statins, giúp phòng ngừa bệnh cao huyết ápcũng như bệnh tiểu đường ở một số người có nguy cơ cao, song họ cũng cảnh báongười bệnh không thể thay thế cà tím cho statins. Cà tím còn giúp ngăn chặn sựhình thành của các gốc tự do nhờ nguồn axit folic và kali rất dồi dào, giúp ngănngừa ung thư và chống lão hoá các tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên trong cà tím cóchứa một lượng nicotine cao hơn bất kỳ loại trái khác, với nồng độ 0,01mg/100g –không đáng kể so với lượng nicotine có ở một người hút thuốc lá thụ động: phảiăn khoảng 9kg (50 – 70 trái) cà tím mới hấp thụ một lượng nicotine tương đươnghút một điếu thuốc.

Theo y học cổtruyền, cà tím có vị ngọt, tính lạnh, không độc, tác dụng điều hoà thân nhiệt,bổ ngũ tạng hư tổn, tán huyết ứ, cầm máu, tiêu sưng. Được dùng chữa đại tiểutiện ra máu, tiểu buốt, đi cầu ra máu, viêm loét ruột chảy máu, phụ nữ ronghuyết, chữa sưng tấy, tay chân nứt nẻ khi trời lạnh giá, đau răng, viêm lợi...

Nên chọn quả chíndo hàm lượng solanin giảm nhiều hơn quả xanh, rễ và vỏ cây phơi khô sắc lấy nướcuống mỗi ngày. Dùng ngoài có thể dùng dạng tươi hoặc đốt rồi tán bột đắp.

Tác dụngphụ

Nhiều tạp chí y họcbáo cáo có hiện tượng ngứa ngoài da và miệng sau khi ăn cà tím. Năm 2008, nghiêncứu 741 người ở Ấn Độ (nơi cà tím được tiêu thụ nhiều nhất) cho thấy gần 10% nóirằng có triệu chứng giống như bị dị ứng sau khi ăn cà tím, trong khi 1,4% chothấy các triệu chứng xuất hiện ngay trong vòng chưa đầy hai giờ sau khi ăn, hiệntượng viêm da hoặc dị ứng với phấn hoa cà cũng đã được ghi nhận. Đó là do trongcà tím có chứa một loại protein và một số chất chuyển hoá có tác dụng như mộtloại histamin hàm lượng cao, nên cà tím tiềm ẩn tính chất gây dị ứng và bộc phátở một số người quá mẫn cảm. Dù vậy, nhiều nghiên cứu cũng xác định khi nấu chínvà kỹ thì có thể ngăn chặn được tác dụng phụ này.

Cà có tính lạnh nênnhững người yếu mệt hoặc dạng hàn thấp (đau nhức khi trời lạnh) không nên ănnhiều và thường xuyên.

Theo SGTT