Chứng khoán Mỹ đã tăng điểmphiên đầu tuần và tiếp tục củng cố xu hướng tăng điểm của tuần trước.
Mở cửa ngày giao dịch với mứcgiảm khoảng 0,5%, cả ba chỉ số cũng chỉ mất 30 phút để lấy lại đà tăng điểm. Vớinhững đợt lên điểm vững chắc, Nasdaq có lúc đã tăng hơn 1%, còn S&P 500 và DowJones thì tăng trên 0,5% giá trị.
Biên độ dao động phiên này khá rộng (-0,5% đến hơn 1%), trong khi đó, thanhkhoản ở mức khá so với khối lượng giao dịch bình quân/phiên của tuần trước. Trênsàn New York, American Stock Exchange và Nasdaq, khối lượng giao dịch đạt 7,93tỷ cổ phiếu.
Với phiên tăng điểm này, thị trường chứng khoán Mỹ đã tiếp tục củng cố xu hướngtăng điểm được thiết lập trong nhiều tuần trước đó.
|
Với 22/30 cổ phiếu tăng điểm, chỉ số Dow Jones tiếp tục đi lên và đang tiến sát ngưỡng 10.800 điểm (Ảnh: Reuters) |
Nguyên nhân giúp thị trường tăng điểm đến từ cổphiếu khối chăm sóc ý tế khi đã đóng góp tỷtrọng lớn đối với phiên khởi sắc đầu tuần này.Trong đó, cổ phiếu Pfizer tăng 1,4%, cổ phiếuMerck & Co tiến thêm 0,6%...
Với 22/30 cổ phiếu tăng điểm, chỉ số Dow Jonestiếp tục đi lên và đang tiến sát ngưỡng 10.800điểm. Đây cũng là phiên tăng điểm thứ 9 trong 10phiên giao dịch gần đây của hàn thử biểu cácblue-chip này.
Trong khi đó, với mức tăng điểm ấn tượng củaOracle, Apple, Dell…, chỉ số Nasdaq có phiêntăng điểm mạnh so với hai chỉ số Dow Jones vàS&P 500 và đang ở mức cao nhất kể từ đầu năm tớinay.
Điểm qua kết quả giao dịch ngày 22/3: chỉ số DowJones tăng 43,91 điểm, tương đương 0,41%, chốt ởmức 10.785,89.
Chỉ số Nasdaq lên 20,99 điểm, tương ứng 0,88%,chốt ở mức 2.395,81.
Cuối cùng, chỉ số S&P 500 nhích 5,91 điểm, tươngứng 0,51%, đóng cửa ở mức 1.165,81.
Thị trường | Chỉ số | Phiên trước | Đóng cửa | Tăng/giảm (điểm) | Tăng/giảm (%) |
Mỹ | Dow Jones | 10.741,98 | 10,785.89 | | |
Nasdaq | 2.374,41 | 2,395.40 | | | |
S&P 500 | 1.159,90 | 1,165.81 | | | |
Anh | FTSE 100 | 5.650,12 | 5,644.54 | | |
Đức | DAX | 5.982,43 | 5,987.50 | | |
Pháp | CAC 40 | 3.925,44 | 3,928.00 | | |
Đài Loan | Taiwan Weighted | 7.897,91 | 7.835,98 | | |
Nhật Bản | Nikkei 225 | 10.824,72 | N/A | N/A | N/A |
Hồng Kông | Hang Seng | 21.370,82 | 20.933,25 | | |
Hàn Quốc | KOSPI Composite | 1.686,11 | 1.672,67 | | |
Singapore | Straits Times | 2.915,70 | 2.889,18 | | |
Trung Quốc | Shanghai Composite | 3.067,75 | 3.074,58 | | |
Ấn Độ | BSE | 17.578,23 | 17.407,74 | | |
Australia | ASX | 4.890,10 | 4.847,50 | | |
Việt Nam | VN-Index | 515,99 | 511,58 | | |
Nguồn: CNBC, Thomson Reuters, Bloomber |
TheoDuy Cường