Cây khế có tên khác là ngũliễm tử, ngũ lăng tử. Là cây gỗ thường xanh cao tới 10-12m. Lá kép lôngchim, mỏng hình trái xoan nhọn. Cụm hoa ngắn, thành chùm xim, ở nách cáclá,  màu hồng hay tím.

Quả to, tiết diệt hình ngôi sao 5 múi. Mùa hoa tháng4 - 8, quả tháng 10 - 12. Trong múi khế chua, hàm lượng acid oxalic là 1%.Ngoài ra có những yếu tố vi lượng như Ca, Fe, Na và nhất là có nhiều vitaminK. Có các vitamin A,C, B1, B2 và P...

Trong y học cổ truyền thường sửdụng khế chua để chữa bệnh. Quả khế vị chua và ngọt, tính bình; có tác dụng tiêuviêm, lợi tiểu, làm long đờm và tiết nước bọt. Rễ khế vị chua, tính bình; có tácdụng trừ phong thấp, giảm đau. Thân và lá vị chua và se, tính bình; có tác dụngtiêu viêm, lợi tiểu. Hoa vị ngọt, tính bình.

Khế chua tiêu viêm, lợi tiểu

Một số bài thuốc thường dùng

- Chữa cảm sốt, nhức đầu, đi tiểu ít: Lá khế tươi 100g sao thơm, nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml,chia 2 lần uống trước bữa ăn. Hoặc dùng lá khế tươi 100g, lá chanh tươi 20 -40g, hai thứ rửa thật sạch, giã nát,  vắt lấy nước chia 2 lần uống trước bữa ăn.

- Chữa lở sơn, mày đay: Lá khếkhoảng 20g rửa sạch cho vào nồi nấu nước uống. Lấy 1 nắm lá khế, rửa sạch giãlấy nước cốt đặp lên vùng da bị tổn thương.

- Chữa cảm cúm: đau người, hắt hơisổ mũi, ho. Dùng 3 quả khế nướng vắt nước cốt hòa 50ml rượu để uống. Uống saubữa ăn 30 phút.

- Chữa đái dắt, đái buốt: Dùng lákhế 100g, rễ cỏ tranh 40g. Cho 500ml nước đun nhỏ lửa còn 150ml nước, ngày mộtthang, chia 2 lần. Dùng liền 3 thang, sau đó tái khám. Mỗi liền trình có thểdùng 10 - 15 thang.  Hoặc khế chua 7 quả, mỗi quả chỉ lấy 1/3 phía gần cuống.Nấu với 600ml nước, sắc còn 300ml, uống lúc còn ấm nóng.

- Chữa viêm họng: Lá khế 40g rửasạch, thêm vài hạt muối giã nhỏ vắt nước cốt ngậm, ngày nhiều lần.

- Chữa ho do lạnh có đờm: Hoa khế20g sao qua, sau đó tẩm nước gừng đem sao tiếp.  Sắc lấy nước uống. Có thể thêmcam thảo nam 12g, tía tô 8 - 10g, kinh giới 8 - 10g. Cho 750ml nước, đun còn300ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 6 ngày.        

 Theo Lương y PhóHữu Đức
SKĐS