Ngân hàng Nhà nước cho biết,một số ngân hàng thương mại cổ phần điều chỉnh tăng lãi suất huy động VND thêmtừ 0,1 - 0,4%/năm. Bên cạnh đó, lãi suất giao dịch bình quân bằng VND trên thịtrường liên ngân hàng có xu hướng tăng nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn.
Lãi suất cho vay theo thỏathuận giảm còn 17%
Theo tổng hợp từ Ngân hàng Nhànước, trong tuần qua, lãi suất huy động VND ít biến động so với tuần trước. Mộtsố Ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần (gồm: Ngân hàng Đông Nam Á, Đại Tín, ĐôngÁ, Á Châu, Phát triển nhà TPHCM) điều chỉnh tăng với mức tăng từ 0,1 - 0,4%/năm.
|
Nhiều ngân hàng áp dụng chiêu khuyến mãi để huy động |
Trên thực tế, khảo sát thị trườnglãi suất cho thấy, một số ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất không kỳ hạn nhằmhút khách gửi tiền.
Mức lãi suất huy động, cho vaycủa các ngân hàng thương mại trong tuần qua cụ thể như sau:
Lãi suất huy động | Loại tiền | Không kỳ hạn | 1 tuần - 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | Trên 12 tháng |
Nhóm | VND | 2,4-3,0 | 8,0-9,0 | 10- | 10- | 10,4- | 10,4- |
USD | 0,2-0,3 |
| 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | |
USD | 0,2-0,3 |
| 2,3-2,8 | 2,6-3,2 | 3,0-4,0 | 3,4-4,0 | |
Nhóm | VND | 2,4-4,2 | 10,0- | 10,3- | 10,3- | 10,4- | 10,4- |
USD | 0,2-0,5 |
| 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | |
USD | 0,25-1,0 |
| 3,3-4,0 | 3,5-4,2 | 3,6-4,5 | 3,8-4,8 |
Nếu như trong vài tuần trước, lãisuất cho vay trung, dài hạn theo cơ chế thỏa thuận của một vài ngân hàng nhỏ lêntới 18 - 20%/năm, thì trong tuần qua, theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước, nhómNHTM cổ phần đã đồng loạt áp dụng mức lãi suất 15 - 17%/năm.
Đối với nhóm NHTM Nhà nước, lãisuất cho vay trung, dài hạn theo cơ chế thỏa thuận khoảng 14 - 15%/năm; lãi suấtcho vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh hiện nay ở mức 12%/năm.
Lãi suất cho vay USD ít biến độngso với tuần trước. Mức lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại cụ thể nhưsau:
Lãi suất cho vay | Loại tiền | Ngắn hạn | Trung, dài hạn |
Nhóm NHTMNN | VND | 12,0 | 14,0-15,0 |
USD | 5,5-6,0 | 6,0-7,0 | |
Nhóm NHTMCP | VND | 12,0 | 15,0-17,0 |
USD | 6,0-8,0 | 6,5-8,0 |
Lãi suất giao dịch bình quânVND tăng nhẹ
Cũng theo Ngân hàng Nhà nước:Tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tuần qua đạt xấp xỉ74.293 tỷ VND và 1.350 triệu USD, bình quân đạt khoảng 14.858 tỷ VND/ngày và 270triệu USD/ngày.
So với tuần trước đó, doanh sốgiao dịch trên thị trường liên ngân hàng bằng VND tăng 1.563 tỷ đồng, còn giaodịch bằng USD giảm 216 triệu USD.
Tuần qua, các giao dịch bằng VNDchủ yếu phát sinh đối với các kỳ hạn dưới 12 tháng; trong đó doanh số giao dịchqua đêm đạt 30.280 tỷ, tăng 3.936 tỷ so với tuần trước và chiếm tỷ trọng 41% sovới tổng doanh số giao dịch cả tuần. Doanh số giao dịch qua đêm bằng USD là 494triệu USD, chiếm 37% so với tổng doanh số giao dịch cả tuần.
Lãi suất giao dịch bình quân bằngVND trên thị trường liên ngân hàng tuần qua tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ so vớituần trước đó, đối với hầu hết các kỳ hạn (qua đêm, 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng vàkhông kỳ hạn). Tuy nhiên, mức tăng của các kỳ hạn đều rất thấp, từ 0,04% -0,23%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại (2tuần, 3 tháng và 12 tháng) có xu hướng giảm so với lãi suất cùng kỳ tuần trướcvới mức giảm từ 0,01% đến 0,14%/năm.
Lãi suất kỳ hạn qua đêm các ngàyđều trên mức 7%/năm, bình quân cả tuần ở mức 7,46%/năm, tăng 0,23%/năm so vớituần trước. Lãi suất bình quân các kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng tương đối cao(11,68% và 12%/năm) với doanh số phát sinh đối với 02 kỳ hạn này chiếm 5% so vớitổng doanh số giao dịch cả tuần.
Trong tuần, lãi suất cho vay caonhất là 12%/năm, lãi suất cho vay thấp nhất là 6%/năm (không tính lãi suất khôngkỳ hạn).
Đối với các giao dịch bằng USD,ngoại trừ lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm tăng 0,01%/năm, lãi suất các kỳ hạncòn lại đều có xu hướng giảm so với mặt bằng lãi suất bình quân tuần trước. Lãisuất bình quân cao nhất là 2,28%/năm (đối với kỳ hạn 12 tháng), lãi suất các kỳhạn còn lại dao động từ 0,44% đến 0,83%/năm. Trong tuần không phát sinh giaodịch kỳ hạn 6 tháng.
Lãi suất bình quân thị trườngliên ngân hàng tuần qua cụ thể như sau:
Kỳ hạn | Qua đêm | 1 tuần | 2 tuần | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | KKH |
VND | 7,46 | 8,44 | 9,16 | 10,61 | 11,68 | 12,00 | 11,13 | 2,00 |
USD | 0,44 | 0,66 | 0,77 | 0,83 | 0,76 | - | 2,28 | - |
Theo An Hạ