4 giải đáp và lưu ý đặc biệt khi chăm sóc F0 tại nhà

Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 4156/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà. Tuy nhiên, qua thực tế người dân vẫn có một số câu hỏi mong được giải đáp thêm.

Hướng dẫn chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà khá chi tiết. Theo đó, điều kiện để bệnh nhân COVID-19 - F0 được chăm sóc tại nhà khi: F0 không có triệu chứng hoặc triệu chứng mức độ nhẹ, tuổi từ 1 tuổi đến dưới 50 tuổi, không có bệnh nền, không béo phì, không mang thai. Người bệnh phải có khả năng tự chăm sóc bản thân như tự ăn uống, tắm rửa, giặt quần áo, vệ sinh, có khả năng liên lạc với cơ sở y tế nếu bệnh chuyển nặng…

Ngoài ra, có một số vấn đề phát sinh trong thực tế sau đây:

Có cần mua máy trợ thở, máy đo nồng độ SpO2 không?

Để vận hành máy thở cần bác sĩ có kinh nghiệm, có hệ thống cung cấp oxy... nên việc mua máy trợ thở là không cần thiết. Những thứ này đều có thể tìm được... trong bệnh viện. Khi bệnh nhân cần đến hệ thống này, bằng mọi cách cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện.

Trên thế giới, ngay cả trong hướng dẫn chuyên sâu, các hiệp hội tim mạch, hô hấp, hồi sức cấp cứu... cũng tiến tới lựa chọn các phương pháp chẩn đoán đơn giản sẵn có như đếm nhịp thở, đếm mạch, đo nhiệt độ... thay vì phải dùng máy móc và xét nghiệm phức tạp.

Mục đích của phương pháp này là để bất cứ ai, bất cứ ở đâu cũng có thể theo dõi được người bệnh và phát hiện các dấu hiệu một bệnh nhân đang chuyển nặng.

Lưu ý thêm: Đo SpO2 bằng ứng dụng trên điện thoại không có giá trị, đã có nhiều nghiên cứu về các ứng dụng này trên cả hai nền tảng IOS và Android cho thấy nó không đáng tin cậy.

4 giải đáp và lưu ý đặc biệt khi chăm sóc F0 tại nhà-1
Các phương pháp chẩn đoán đơn giản sẵn có là đếm nhịp thở, đếm mạch, đo nhiệt độ...

Phát hiện người bệnh COVID-19 đang chuyển nặng thế nào?

Khi đang cách ly tại nhà, chúng ta có thể áp dụng những phương pháp đơn giản để theo dõi sức khỏe sau đây:

Đếm mạch:

Vị trí đặt ba ngón tay như hình, bạn sẽ thấy mạch đập dưới tay mình.

Người lớn mạch 60 - 100 lần/phút là hoàn toàn bình thường. Trên 100 lần/phút hoặc dưới 50 lần/phút, bạn nên báo y tế.

Trẻ em: Mạch của trẻ nhỏ khó đếm hơn, anh chị có thể đặt tay vào giữa nếp bẹn hoặc bên cạnh cổ của trẻ để tìm mạch đập.

Đếm nhịp thở:

Bạn nằm thư thái tối thiểu 5-10 phút, sau đó nhờ người khác đếm số lần lồng ngực phồng lên xẹp xuống. Hoặc bạn có thể đặt điện thoại tự quay khung hình từ cằm xuống đến bụng, quay trong 3-5 phút, sau đó xem lại hoặc gửi cho bác sĩ.

Người lớn và trẻ lớn (> 15 tuổi) có nhịp thở bình thường 16 - 20 lần/phút. Trên 25 hoặc dưới 15 lần/phút, bạn phải báo y tế.

Trẻ em có nhịp thở nhanh hơn người lớn. Cụ thể:

+ Trẻ sơ sinh thở 30 - 50 lần/phút.

+ Trẻ 2 - 11 tháng thở 25 - 40 lần/phút

+ Trẻ 1 - 5 tuổi thở 20 - 30;

+ Trẻ 6 - 10 tuổi thở 15 - 30 lần/phút

Đo nhiệt độ:

Dùng nhiệt kế kẹp nách trong tối thiểu 10 phút. Có thể dùng nhiệt kế bắn tai hoặc trán, đo ở tai là chính xác nhất.

+ Từ 36,1 đến 37,2° C là bình thường.

+ Sốt từ 37,3°C đến 38,5° C, lúc này người bệnh cần được chườm, lau cơ thể bằng khăn ấm, dùng miếng dán hạ sốt (nếu có).

+ Sốt từ 38,5 độ trở lên, uống thuốc hạ sốt

Những triệu chứng khác

Quan sát: Nếu sắc mặt, màu môi, đầu các ngón tay hồng hào là bình thường.

Nếu thấy mặt tái, vã mồ hôi, môi và đầu ngón tay tím... là dấu hiệu nguy hiểm.

Nếu người bệnh có dấu hiệu: Mệt nhẹ, ho khan, đau họng, mất khứu giác, nghẹt mũi, đau đầu, đau cơ, sốt không liên tục, mạch 60 - 100, thở 15 - 20 lần/phút... là triệu chứng NHẸ. Lúc này bệnh nhân cần ăn uống đủ chất, nhiều rau quả, uống nước cam, sinh tố, vitamin C, vitamin 3B...

Nếu người bệnh mệt nhiều hơn, thở 21 - 25 lần/phút, mạch 100 đến dưới 120 lần/phút, mặt môi tái... Nếu có oxy phải cho thở oxy và báo y tế địa phương, cố gắng đưa bệnh nhân đi bệnh viện càng sớm càng tốt.

Trường hợp người bệnh mệt lả, lơ mơ li bì, tím tái, thở hổn hển co rút lồng ngực, người lớn thở trên 30 lần/phút hoặc dưới 10 lần/phút, mạch trên 120 lần/phút hoặc dưới 50 lần/phút hoặc KHÔNG SỜ THẤY MẠCH là dấu hiệu NGUY KỊCH. Người bệnh lúc này cần được can thiệp y tế khẩn cấp, nếu không sẽ đe dọa tính mạng.

Người nhiễm COVID-19 có được cách ly tại nhà không?

Việc này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định và tình trạng tiếp nhận của y tế địa phương nơi bạn sinh sống. Do vậy, bạn cần cố gắng liên hệ y tế địa phương và trao đổi trực tiếp với họ, bác sĩ không thể can thiệp được.

Tuy nhiên, nếu phát hiện các dấu hiệu chuyển nặng hoặc nguy kịch như đã hướng dẫn ở trên, anh chị có thể mô tả rõ ràng triệu chứng để nhân viên y tế địa phương đánh giá được tình trạng người bệnh, từ đó có thể hỗ trợ kịp thời hơn.

4 giải đáp và lưu ý đặc biệt khi chăm sóc F0 tại nhà-2
Nếu phát hiện các dấu hiệu chuyển nặng hoặc nguy kịch hãy liên hệ ngay với nhân viên y tế địa phương

Khi bạn có người thân là F0, bạn cần làm gì?

Nếu ở cùng nhà, khi một người nhiễm COVID-19 thì khả năng rất cao các thành viên khác cũng dương tính. Bởi trước đó, việc tuân thủ 5K tại nhà thường khó thực hiện, do vậy bạn không nên cố chờ kết quả xét nghiệm nữa.

Việc cần làm lúc này là theo dõi sức khỏe cho tất cả thành viên trong gia đình theo hướng dẫn phía trên. Khi thấy bất thường lập tức báo các bác sĩ trong nhóm và y tế địa phương, yêu cầu hỗ trợ.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống

Xem link gốc Ẩn link gốc https://suckhoedoisong.vn/4-giai-dap-va-luu-y-dac-biet-khi-cham-soc-f0-tai-nha-169210829215147213.htm

Covid-19


Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.