Liverpool tiếp tục trải qua chuỗi trận hết sức thất vọng khi bấtngờ nhận thất bại với tỷ số 1-2 ngay trên sân nhà Alfield trướctân binh Blackpool. Kết quả này đẩy The Kop xuống khu vực cầmđèn đỏ trên bảng tổng sắp.
Các bàn thắng của Charlie Adam và Luke Varney đã giúp độikhách vượt lên dẫn 2-0 sau 45 phút đầu tiên. Những nỗ lực củaLiverpool chỉ có thể mang về cho họ bàn thắng danh dự nhờ côngcủa Sotiros Kyrgiakos trong hiệp 2.
Trên sân nhà, Liverpool chào đón sự trở lại của thủ quânSteven Gerrard. Điều đặc biệt là HLV Roy Hodgson quyết địnhxếp trung vệ Jamie Carragher đá hậu vệ trái. Bên phíaBlackpool, HLV Ian Holloway sử dụng DJ Campbell và LukeVarney là cặp tiền đạo thay vì Brett Ormerod và MarlonHarewood.
![]() |
The Kop đang khủng hoảng thực sự |
Được đánh giá kém hơn đội chủ nhà về mọi mặt nhưng Blackpoolmới thực sự là đội chủ động hơn và tạo ra được nhiều cơ hội đángkể hơn trong nửa đầu hiệp 1. Nếu thủ môn Reina không kịp đổngười cản phá, đội chủ nhà có lẽ đã nhận bàn thua ở phút thứ 8sau cú dứt điểm tầm 20m của Charlie Adam.
|
Trong một thế trận rất khó khăn, The Kop lại chịu tổn thấtlực lượng khi chân sút chủ lực Fernando Torres tái phát chấnthương và buộc phải rời sân để nhường chỗ cho David N’Gog.
Không thể ngờ một đội bóng từng 18 lần vô địch nước Anh nhưLiverpool có thể chơi dở tệ đến thế trước một đội bóng từng bịChelsea hạ nhục với 6 bàn không gỡ. Phút 16, từ đường lật cánhkhó chịu của Eardley, Campbell băng vào đệm bóng cận thành, tiếcrằng không trúng đích.
Dồn ép đối thủ, Blackpool cuối cùng đã có bàn mở tỷ số ở phút28. Varney bị Glen Johnson đốn ngã trong vòng cấm và trọng tàikhông ngần ngại cho đội khách hưởng penalty. Trên chấm 11m, độitrưởng Charlie Adam dễ dàng đánh bại thủ môn Reina.
Bị chạm đến lòng tự ái, Liverpool dồn lên tấn công mạnh mẽ.Tuy nhiên, đội chủ nhà thực sự bế tắc trong việc tiếp cận vàokhu cấm địa của đội khách. Gerrard quá đơn độc, trong khi nhữngcú sút tầm xa của Kuyt hay Meireles chỉ tạo điều kiện cho thủmôn Gilks đỡ cảm thấy bị lãng quên.
Không những thất bại trong việc tìm kiếm bàn gỡ mà The Kopcòn phải nhận bàn thua thứ 2 ở phút bù giờ của hiệp 1. Varneyphá bẫy việt vị, băng xuống đón đường chuyền thông minh củaTaylor-Fletcher trước khi dứt điểm căng làm bóng lăn qua tay thủmôn Reina. Một cầu thủ Blackpool đã rơi vào thế việt vị nhưngkhôn ngoan không tham gia tình huống này.
![]() |
Adam mở tỷ số cho đội khách từ chấm phạt đền |
Sau giờ nghỉ giải lao, đội chủ sân Anfield thi đấu khởi sắchơn và không mất quá nhiều thời gian để rút ngắn tỷ số xuống1-2. Phút 53, Steven Gerrard thực hiện pha đá phạt chếch bêncánh phải khi đội khách chưa kịp bố trí lực lượng đánh chặn, nhờthế trung vệ Kyrgiakos mới có cơ hội thoải mái bật cao đánh đầutung nóc lưới đội khách. Đây là bàn thắng gây tranh cãi chẳngkhác gì pha cướp bóng của Torres ở lượt trận tuần trước.
Giải tỏa được tâm lý, các học trò của HLV Roy Hodgson tiếptục dâng cao đội hình tấn công. Trong khi đó, Blackpool chỉ cònbiết lùi hết về sân nhà chống đỡ. Hàng loạt tình huống hãm thànhđược đội chủ nhà tạo ra, tiếc rằng những pha dứt điểm của JoeCole, Meireles hay Jovanovic đều thiếu chính xác hoặc không đủđộ khó để loại Gilks.
Về cuối trận, sức ép càng lớn hơn bên cầu môn của Blackpoolnhưng họ vẫn đứng vững. Thậm chí đội khách có cơ hội mười mươiđể gia tăng cách biệt với cú tâng bóng điệu nghệ của Varney đưabóng bay vọt xà trong gang tấc.
![]() |
Bàn thắng danh dự của Kyrgiakos |
Tiếng còi mãn cuộc vang lên cũng là lúc không ít cổ động viênvà cầu thủ Liverpool rơi lệ. Đội bóng thân yêu của họ lại thấtbại và đành tụt xuống vị trí thứ 18. Đối với Blackpool, đội bóngtân binh đã làm nên điều thần kỳ để vươn lên nửa trên của bảngtổng sắp.
Đội hình thi đấu:
Liverpool: Reina - Johnson, Kyrgiakos, Skrtel, Carragher -Gerrard, Poulsen (Jovanovic 60") - Kuyt, Meireles, Cole (MaxiRodriguez 89") - Torres (N"Gog 9").
Blackpool: Gilks - Eardley (Matthew Phillips 46"), Evatt,Cathcart (Keinan 20"), Crainey - Grandin (Southern 63"), Adam,Vaughan - Taylor-Fletcher, Campbell, Varney.
Bảng xếp hạng Premier League 2010/11 | |||||||
TT | Đội | Điểm | Trận | T | H | B | H/s |
1 | FC Chelsea | 18 | 7 | 6 | 0 | 1 | 23-2 |
2 | Manchester City | 14 | 7 | 4 | 2 | 1 | 9-3 |
3 | Manchester United | 13 | 7 | 3 | 4 | 0 | 16-9 |
4 | FC Arsenal | 11 | 7 | 3 | 2 | 2 | 16-9 |
5 | Tottenham Hotspur | 11 | 7 | 3 | 2 | 2 | 8-6 |
6 | West Bromwich | 11 | 7 | 3 | 2 | 2 | 9-12 |
7 | Stoke City | 10 | 7 | 3 | 1 | 3 | 8-9 |
8 | Aston Villa | 10 | 7 | 3 | 1 | 3 | 9-12 |
9 | FC Blackpool | 10 | 7 | 3 | 1 | 3 | 11-15 |
10 | FC Fulham | 9 | 7 | 1 | 6 | 0 | 8-7 |
11 | AFC Sunderland | 8 | 7 | 1 | 5 | 1 | 7-7 |
12 | Bolton Wanderers | 8 | 7 | 1 | 5 | 1 | 10-11 |
13 | Blackburn Rovers | 8 | 7 | 2 | 2 | 3 | 7-8 |
14 | Wigan Athletic | 8 | 7 | 2 | 2 | 3 | 4-13 |
15 | Newcastle United | 7 | 7 | 2 | 1 | 4 | 10-10 |
16 | Birmingham City | 7 | 7 | 1 | 4 | 2 | 7-10 |
17 | FC Everton | 6 | 7 | 1 | 3 | 3 | 6-7 |
18 | FC Liverpool | 6 | 7 | 1 | 3 | 3 | 7-11 |
19 | Wolverhampton | 5 | 7 | 1 | 2 | 4 | 7-12 |
20 | West Ham United | 5 | 7 | 1 | 2 | 4 | 5-14 |
Theo Hoàng Hiệp
Dân Trí