Cùi vải được dùng làm thực phẩm và thuốc với tênlong vải, chứa rất nhiều các thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe con ngườinhư các loại đường glucose, sacharose… protein, chất béo, acid citric, ascorbic,nicotic, ribofl avin, caroten và các nguyên tố vi lượng Ca, P, Fe…

Vỏ quả vảichứa các chất cyanidin diglycosid, anthoxanthin. Hạt vải chứa tanin, fl avonoid,saponosid, α - methylen cyclopropyl glycin.

Cách chế biến vải làm thuốc: Cónhiều cách: chế từ quả vải tươi hoặc khô. Thường dùng cách sấy khô:

Long vải: Đem những quả vải chín sấytrên lò than, đến khi vỏ quả khô đều, cùi vải tách khỏi lớp vỏ, lắc có tiếng kêulóc cóc. Lấy ra bóc lấy cùi. Chế theo cách này, long vải có màu hơi xám, vị ngọtđậm.

Thuốc từ quả vải

Cùi vải được dùng làm thực phẩm và thuốc với tên long vải, chứa rất nhiều các thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe con người

Lệ chi hạch (hạt vải): Lấy hạt vải rửasạch, để ráo nước, cắt bỏ phần rốn hạt, gọt bỏ lớp vỏ cứng, màu nâu bên ngoài.Thái dọc củ thành những phiến mỏng 3-5mm, phơi khô hoặc sấy khô. Khi dùng đemsao vàng.

Theo YHCT, long vải có vị ngọt, chua, tính ấm, quycác kinh tỳ, can có tác dụng bổ huyết, ích khí, sinh tân dịch, chỉ khát, có thểdùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc bổ huyết khác, như đương quy, bạchthược, thục địa… trong các trường hợp cơ thể suy nhược, da xanh xao, gầy còmhoặc các trườnghợp mới ốm dậy, người mệt mỏi.

Còn có tác dụng tiêu thũng, trị mụn nhọt, làm chosởi đậu dễ mọc. Còn hạt vải có vị hơi đắng, chát, hơi ngọt, tính ấm, quy cáckinh can, thận, có tác dụng ôn trung, hành khí, chỉ thống, tán kết. Được dùngtrong các trường hợp đau dạ dày, sán thống, sán khí, nôn lợm.

Một số bài thuốc từ vải:

Đau bụng, buồn nôn: đem hạt vải nướngchín, bóc vỏ ngoài ăn với số lượng khoảng 6 - 8g/lần. Ngày 2 lần.

Đau dạ dày: Hạt vải 3g (chế như trên),mộc hương 2g. Tán bột mịn, uống với nước ấm. Ngày 2-3 lần.

Đau bụng kinh hoặc đau bụng sau sinh:Hạt vải đốt tồn tính 20g, hương phụ 40g tán bột mịn, ngày 6-8g uống với nướcmuối loãng hoặc nước cơm. Ngày 2 lần.

Phụ nữ đau bụng dưới (đau phần phụ) như kim châm:hạt vải thái phiến như trên, sao đen, đại hồi vi sao đồng lượng (4-8g) tán bộtmịn, uống với rượu ấm, ngày 3 lần. Uống nhiều ngày cho tới khi hết các triệuchứng.

Sán khí ở nam giới (thoát vị bẹn, viêm đau tinh hoàn):Hạt vải chế biến như trên, sao vàng, tiêu hồi (sao qua), quất hạch (hạt quýt)sao vàng. Cả 3 vị đồng lượng, tán bột mịn, uống với nước ấm, ngày 2-3 lần, mỗilần 6-8g. Trẻ em theo tuổi giảm liều. Cũng có thể chỉ dùng riêng hạt vải đốtthành than, hòa vào rượu uống, với liều 4-6g. Hoặc lấy hạt vải đã chế biến theocách trên, trần bì, đồng lượng 10g, sao vàng, lưu huỳnh 3g. Dùng dưới dạng bộtmịn. Chia 2 lần uống trong ngày.

Tiêu chảy do tỳ hư: Quả vải 7 quả, đạitáo 5 quả. Sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.

Trị nấc: Quả vải 7 quả, gừng tươi 6g,đường đỏ 4g. Sắc uống.

Răng sưng đau: Quả vải xanh, thêm ítmuối ăn hoặc đốt tồn tính, tán mịn, xát vào chân răng.

Ngoài ra còn dùng hoa, vỏ thân, vỏ rễ vải, sắc lấynước súc miệng chữa viêm họng, đau răng.

Theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh
Sức Khỏe & Đời Sống