

Ảnh minh họa.
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 282/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/12/2025) có quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cái sau khi ly hôn mà có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng trái với quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 10 triệu đồng.
Ngoài ra, người không cấp dưỡng cho con cái còn bị buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp và cấp dưỡng cho con cái theo đúng quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 186 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, có thể bị xử lý hành lý hình sự với các mức sau:
- Phạt cảnh cáo
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
- Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
Nghĩa vụ phát sinh của cha mẹ đối với con cái sau khi ly hôn
Sau khi hai người quyết định ly hôn, mà cả hai không bị hạn chế quyền đối với con thì sẽ có hai trường hợp phát sinh nghĩa vụ song song bao gồm:
- Nghĩa vụ chăm nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình 2014:
+ Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
+ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
- Nghĩa vụ của cha mẹ người không sống chung với con cái căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình 2014:
+ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
+ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
+ Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của cha mẹ sau khi ly hôn được quy định cụ thể ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có quy định chi tiết về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng thì Tòa án giải thích cho họ việc yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy người trực tiếp nuôi con có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng và việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện thì Tòa án không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con.
- Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.
- Trường hợp các bên không thỏa thuận được phương thức cấp dưỡng thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng hoặc phương thức khác phù hợp với nhu cầu, lợi ích của con và điều kiện kinh tế của người cấp dưỡng.
- Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình phát sinh kể từ thời điểm cha, mẹ không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cấp dưỡng cho con sau ly hôn
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
Theo đó, khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung theo Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025, quy định về thời điểm để tính thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm
- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm
- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt áp dụng theo quy định được kéo dài thêm 01 năm. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
- Trong thời hạn mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Như vậy, theo quy định thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cấp dưỡng cho con sau ly hôn là 01 năm.
