
Bên cạnh việc cộng thêm 0,5%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm thông thường trong giai đoạn từ 17/12/2025 đến 17/1/2026, Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) vừa công bố lãi suất huy động chứng chỉ tiền gửi trực tuyến, với mức cao nhất lên đến 7,8%/năm.
Khách hàng có thể mua chứng chỉ tiền gửi trên kênh số, số tiền tối thiểu là 10 triệu đồng, với 4 kỳ hạn gồm 6, 9, 12 và 15 tháng.
Trong đó, lãi suất huy động chứng chỉ tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ được BVBank áp dụng cho kỳ hạn 6 và 9 tháng là 6,5%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 6,8%/năm và cao nhất lên đến 7,8%/năm với kỳ hạn 15 tháng.
Thời gian phát hành được BVBank công bố từ 22/12/2025 đến 31/3/2026, hoặc khi đến hạn mức phát hành 1.000 tỷ đồng.

Trong số các ngân hàng thương mại, Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) liên tục tung ra các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi. Nhà băng này vừa công bố phát hành chứng chỉ tiền gửi đợt 5 trong vòng chưa đầy 3 tháng. Tổng mệnh giá phát hành cả 5 đợt lên tới 7.000 tỷ đồng.
Trong đợt 5 này, Nam A Bank đặt mục tiêu huy động 2.000 tỷ đồng với kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng, mệnh giá phát hành 10 triệu đồng/chứng chỉ.
Đáng chú ý, lãi suất huy động trong lần phát hành này tăng lên mức 6,8%/năm với kỳ hạn 6 tháng và 6,9%/năm với kỳ hạn 9 tháng. Đây là mức lãi suất tiền gửi vào cuối kỳ của chứng chỉ tiền gửi.
Lãi suất áp dụng cho chứng chỉ tiền gửi tại nhiều ngân hàng gần đây tăng mạnh, đi cùng xu hướng điều chỉnh lãi suất huy động.
Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB), lãi suất huy động cao nhất dành cho khách hàng gửi tiết kiệm thông thường là 6,2%/năm, kỳ hạn từ 24 tháng. Trong khi đó, lãi suất chứng chỉ tiền gửi được MB áp dụng với các kỳ hạn ngắn cao nhất lên đến 5,7%/năm, cao hơn đáng kể so với lãi suất tiết kiệm thông thường ở các kỳ hạn dưới 6 tháng.
Cụ thể, lãi suất chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn theo ngày là 2,7%/năm, theo tuần 5%/năm, kỳ hạn 1 tháng là 5,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 5,5%/năm và kỳ hạn 3-6 tháng lên đến 5,7%/năm.
Việc đặt mua chứng chỉ tiền gửi trực tuyến tại MB lại khá dễ dàng, chỉ với số tiền tối thiểu 200.000 đồng và là bội số của 100.000 đồng.
Hiện mỗi ngân hàng quy định một mức mệnh giá khác nhau cho chứng chỉ tiền gửi. Trong đó, ngân hàng lớn như VietinBank đang huy động mệnh giá tối thiểu 100 triệu đồng/chứng chỉ tiền gửi, giá trị mua tối thiểu 1 tỷ đồng, kỳ hạn duy nhất là 12 tháng.
Chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử (chứng chỉ tiền gửi trực tuyến) là một hình thức tiền gửi dưới dạng giấy tờ có giá và là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng với người mua trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và điều kiện khác.
Theo quy định hiện nay, người mua chứng chỉ tiền gửi có quyền yêu cầu thanh toán trước hạn. Tuy nhiên, giống như gửi tiết kiệm trực tuyến thông thường, việc thanh toán trước hạn khiến khách hàng chỉ được nhận lãi suất bằng với lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn thấp nhất.
Chứng chỉ tiền gửi cũng có thể được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ của khách hàng hoặc bên thứ ba theo quy định của từng ngân hàng và quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo.
Người mua được chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi (mua, bán, tặng, cho, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác) phù hợp với quy định.
| BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 26/12/2025 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| AGRIBANK | 3 | 3,5 | 5 | 5 | 5,3 | 5,3 |
| BIDV | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
| VIETINBANK | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5,2 | 5,3 |
| VIETCOMBANK | 2,1 | 2,4 | 3,5 | 3,5 | 5,2 | 5,2 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| ACB | 4,3 | 4,7 | 5,2 | 5,3 | 5,7 | |
| BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 6,5 | 6,5 | 6,55 | 6,7 |
| BAOVIETBANK | 4,5 | 4,65 | 5,85 | 5,7 | 6 | 6,1 |
| BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,5 | 5,7 | 5,8 | 5,95 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,1 | 5,7 | 5,45 |
| LPBANK | 4,5 | 4,75 | 6,1 | 6,1 | 6,2 | 6,2 |
| MB | 4,5 | 4,65 | 5,3 | 5,3 | 5,55 | 5,7 |
| MBV | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 6 | 6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,6 | 5,7 | 5,9 |
| NCB | 4,5 | 4,7 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,3 |
| OCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,3 | 6,4 | 6,6 |
| PGBANK | 4,75 | 4,75 | 6,8 | 6,8 | 6,9 | 7 |
| PVCOMBANK | 4,75 | 4,75 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,8 |
| SACOMBANK | 4,75 | 4,75 | 5,3 | 5,5 | 5,8 | 6 |
| SAIGONBANK | 4,1 | 4,3 | 5,2 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 3,95 | 4,45 | 5,15 | 5,35 | 5,5 | 5,95 |
| SHB | 4,2 | 4,65 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 6 |
| TECHCOMBANK | 4,75 | 4,65 | 6,85 | 5,85 | 6,95 | 5,95 |
| TPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,1 | 5,3 | 5,5 | 5,7 |
| VCBNEO | 4,75 | 4,75 | 6,2 | 5,45 | 6,2 | 6,2 |
| VIB | 4 | 4,75 | 5,3 | 5,3 | 6,5 | 5,5 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,7 | 4,7 | 6,5 | 6,5 | 6,6 | 6,7 |
| VPBANK | 4,75 | 4,75 | 6,2 | 6 | 6 | 6 |

Theo VietNamNet