Lãi suất huy động trực tuyến 12 tháng

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến được các ngân hàng niêm yết công khai, lãi suất huy động cao nhất kỳ hạn 12 tháng lên đến 5,95%/năm do Ngân hàng Số Vikki (Vikki Bank) niêm yết.

Ngân hàng Việt Nam Hiện Đại (MBV), Ngân hàng Bảo Việt (BaoViet Bank) và Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (VietBank) cùng chia sẻ vị trí thứ hai trong số các ngân hàng trả lãi suất tiền gửi cao nhất, ở mức 5,8%/năm.

Nhóm dẫn đầu về lãi suất kỳ hạn 12 tháng còn có một loạt ngân hàng, niêm yết lãi suất tiết kiệm trực tuyến ở mức 5,6%/năm, gồm: Ngân hàng Quốc Dân (NCB), Ngân hàng An Bình (ABBank), Ngân hàng Bản Việt (BVBank), Ngân hàng Phát triển TPHCM (HDBank), Ngân hàng Việt Á (Viet A Bank), Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam (MSB) và Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Saigonbank).

Hầu hết các ngân hàng thương mại đều niêm yết lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 12 tháng trên 5%/năm.

Số ít các ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm trực tuyến dưới 5%/năm, gồm: Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng Quốc tế (VIB), và Ngân hàng Á Châu (ACB). Ba nhà băng này đang niêm yết mức lãi suất 4,9%/năm.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) niêm yết lãi suất kỳ hạn 12 tháng tại 4,8%/năm, trong khi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) cùng niêm yết 4,7%/năm cho kỳ hạn này.

Đáng chú ý, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Sài Gòn (SCB) lần lượt niêm yết lãi suất huy động chỉ 4,6% và 3,7%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Đây là hai ngân hàng niêm yết lãi suất huy động thấp nhất thị trường hiện nay.

Lãi suất ngân hàng hôm nay 16/9/2025

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 16/9/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
VIKKI BANK 4,15 4,35 5,65 5,65 5,95 6
MBV 4,1 4,4 5,5 5,6 5,8 5,9
BAOVIETBANK 3,5 4,35 5,45 5,5 5,8 5,9
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
NCB 4 4,2 5,35 5,45 5,6 5,6
ABBANK 3,1 3,8 5,3 5,4 5,6 5,4
BVBANK 3,95 4,15 5,15 5,3 5,6 5,9
HDBANK 3,85 3,95 5,3 5,3 5,6 6,1
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,8
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,6 5,8
GPBANK 3,8 3,9 5,25 5,35 5,55 5,55
VCBNEO 4,35 4,55 5,6 5,45 5,5 5,55
BAC A BANK 3,8 4,1 5,25 5,35 5,5 5,8
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,1 5,2 5,5 5,45
NAM A BANK 3,8 4 4,9 5,2 5,5 5,6
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,4 5,4
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
TECHCOMBANK 3,45 4,25 5,15 4,65 5,35 4,85
SHB 3,5 3,8 4,9 5 5,3 5,5
TPBANK 3,7 4 4,9 5 5,3 5,6
SACOMBANK 3,6 3,9 4,8 4,8 5,3 5,5
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,2 5,7
VPBANK 3,7 3,8 4,7 4,7 5,2 5,2
OCB 3,9 4,1 5 5 5,1 5,2
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
VIB 3,7 3,8 4,7 4,7 4,9 5,2
MB 3,5 3,8 4,4 4,4 4,9 4,9
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,8 4,8
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9

Theo VietNamNet