Ngoại trừ Agribank đã điều chỉnh lãi suất huy động vào tháng 4/2025, cả 3 ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 gồm VietinBank, Vietcombank, và BIDV đều duy trì biểu lãi suất huy động hiện tại trong suốt hơn 1 năm qua.

So sánh lãi suất huy động trong nhóm này, Agribank là ngân hàng có lãi suất tiền gửi hấp dẫn hơn ở các kỳ hạn từ 1 – 18 tháng, trong khi VietinBank niêm yết lãi suất tiền gửi cao nhất ở kỳ hạn 24 – 36 tháng. 

Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến của Agribank, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng là 2,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,8%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 4,9%/năm.

Trong khi đó, BIDV và VietinBank cùng niêm yết mức lãi suất 2%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng được hai ngân hàng này niêm yết tại 2,3%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-11 tháng và kỳ hạn 12-18 tháng cũng được BIDV và VietinBank niêm yết bằng nhau, lần lượt là 3,3%/năm và 4,7%/năm.

Như vậy, lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 1-18 tháng được BIDV và VietinBank niêm yết thấp hơn từ 0,1-0,4%/năm so với lãi suất do Agribank công bố.

Tuy nhiên, BIDV niêm yết lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 24-36 tháng tại mức 4,7%/năm, bằng lãi suất cùng kỳ hạn do Agribank niêm yết.

Trong khi đó, lãi suất huy động cao nhất tại VietinBank là 5%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 24-36 tháng. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất trong nhóm ngân hàng Big4.

Tại Vietcombank, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng chỉ 1,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 1,9%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 2,9%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,6%/năm. 

Lãi suất tiền gửi cao nhất tại Vietcombank là 4,7%/năm, được niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng.

Tại ngày 30/6/2025, tổng lượng tiền gửi của khách hàng tại 4 ngân hàng này lên đến 7,4 triệu tỷ đồng, chiếm khoảng 50% thị phần huy động tổng số 35 ngân hàng trong nước.

Tính chung, thị phần huy động của 4 ngân hàng thương mại nhà nước lần lượt như sau: BIDV 14,56%; Agribank 14,50%; VietinBank 12,18% và Vietcombank 11,28%.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 18/9/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,8 4,8
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,1 3,8 5,3 5,4 5,6 5,4
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,8 4,1 5,25 5,35 5,35 5,8
BAOVIETBANK 3,5 4,35 5,45 5,5 5,8 5,9
BVBANK 3,95 4,15 5,15 5,3 5,6 5,9
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,2 5,7
GPBANK 3,8 3,9 5,25 5,35 5,55 5,55
HDBANK 3,85 3,95 5,3 5,3 5,6 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,1 5,2 5,5 5,45
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,4 5,4
MB 3,5 3,8 4,4 4,4 4,9 4,9
MBV 4,1 4,4 5,5 5,6 5,8 5,9
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4 4,9 5,2 5,5 5,6
NCB 4 4,2 5,35 5,45 5,6 5,6
OCB 3,9 4,1 5 5 5,1 5,2
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,6 3,9 4,8 4,8 5,3 5,5
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,6 5,8
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 4,9 5 5,3 5,5
TECHCOMBANK 3,45 4,25 5,15 4,65 5,35 4,85
TPBANK 3,7 4 4,9 5 5,3 5,6
VCBNEO 4,35 4,55 5,6 5,45 5,5 5,55
VIB 3,7 3,8 4,7 4,7 4,9 5,2
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,8
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIKKI BANK 4,15 4,35 5,65 5,65 5,95 6
VPBANK 3,7 3,8 4,7 4,7 5,2 5,2

Theo VietNamNet