
Sau một loạt ngân hàng như Vietcombank, MB, Woori Bank, Vikki Bank, SeABank... công bố tặng thêm lãi suất cho khách hàng gửi tiết kiệm, “ông lớn” Techcombank mới đây cũng công bố cộng thêm lãi suất lên tới 1%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm “Phát Lộc Online” kỳ hạn 3, 6 và 12 tháng.
Ưu đãi này được Techcombank áp dụng cho khoản tiền từ 20 triệu đồng, từ 1-31/10.
Trước đó, Techcombank từng công bố tặng thêm lãi suất 0,5%/năm từ ngày 11/8 cho khách hàng cá nhân chưa nắm giữ bất kỳ khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi nào tại ngân hàng này tính từ ngày 1/1; khách hàng có khoản tiền gửi mở mới và được ghi nhận hiệu lực đầu tiên trên hệ thống.
Việc cộng thêm lãi suất được áp dụng với các sản phẩm: Tiền gửi Phát Lộc Online, Tiền gửi Rút gốc linh hoạt, Tiết kiệm Thường lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 3, 6, 12 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến đang được Techcombank niêm yết, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn là 0,05%/năm; kỳ hạn 1-2 tuần 0,5%/năm.
Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng được niêm yết tại mức 3,45%/năm.
Đáng chú ý, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng được Techcombank niêm yết lần lượt 4,25%/năm, 5,15%/năm và 5,35%/năm.
Mức lãi suất kỳ hạn 4-5 tháng là 3,75%/năm, kỳ hạn từ 7-11 tháng là 4,65%/năm và kỳ hạn từ 13-36 tháng được niêm yết tại 4,85%/năm.
Cùng kỳ hạn trên 12 tháng, hầu hết ngân hàng thương mại đang niêm yết mức lãi suất trên 5%/năm, ngoại trừ Techcombank và nhóm ngân hàng thương mại nhà nước như Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank.

Thay vì tăng lãi suất huy động, các ngân hàng như Vietcombank, MB, Woori Bank, Vikki Bank, SeABank gần đây đồng loạt công bố tặng thêm lãi suất cho người gửi tiền.
Trong số đó, ngân hàng đến từ Hàn Quốc, Woori Bank, công bố tặng thêm lãi suất tới 1,5%/năm cho khách hàng gửi từ 5 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, Woori Bank cộng thêm lãi suất ưu đãi 0,2%/năm cho khách hàng gửi tiền đăng ký mới Internet/Mobile Banking trong vòng 3 tháng gần nhất; cộng thêm 0,3%/năm cho số tiền gửi ban đầu từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; 0,6%/năm cho tiền gửi từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng; 0,9%/năm cho tiền gửi từ 1 tỷ đến dưới 2 tỷ đồng và 1,2%/năm cho tiền gửi từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng.
Một “ông lớn” khác là Ngân hàng MB còn tặng thêm lãi suất tiết kiệm tới 0,8%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến qua ứng dụng MB Bank trong thời gian từ 29/9 đến 14/10.
Với SeABank, nhà băng này từ lâu đã duy trì chính sách cộng thêm lãi suất tiết kiệm lên tới 0,5%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến số tiền từ 100 triệu đồng, các kỳ hạn 6, 12, 13 tháng.
Từ ngày 25/9-31/10, với mỗi khoản gửi tiết kiệm từ 1 tỷ đồng trở lên tại quầy giao dịch, Vietcombank tặng điểm VCB Loyalty tương ứng 0,1% số tiền gửi cho khách hàng.
Ngoài ra, với khoản tiền gửi tiết kiệm tại quầy hoặc trực tuyến từ 30 triệu đồng, kỳ hạn 6 hoặc 12 tháng, khách hàng được cấp mã dự thưởng. Trong đó, có 1 giải đặc biệt trị giá 1 tỷ đồng, 10 giải nhất trị giá 100 triệu đồng/giải và 20 giải nhì trị giá 50 triệu đồng/giải.
Từ nay đến hết 31/12, Ngân hàng VietBank tặng quà hiện vật và tặng mã quay số trúng thưởng, giải đặc biệt trị giá tới 500 triệu đồng cho khách hàng gửi tiết kiệm từ 1-36 tháng.
Kể từ đầu tháng 10, có hai ngân hàng chính thức tăng lãi suất ngân hàng thông qua việc điều chỉnh biểu lãi suất, gồm GPBank, Vikki Bank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 9/10/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 4 | 4,3 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
GPBANK | 3,8 | 3,9 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 4,25 | 5,15 | 4,65 | 5,35 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,35 | 4,45 | 6 | 6 | 6,2 | 6,2 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |

Theo VietNamNet