Nếu không may trở thành F0, người lao động được nghỉ làm bao nhiêu ngày và cần thủ tục gì để được nhận trợ cấp?

Dịch COVID-19 đang tiếp tục có những diễn biến hết sức phức tạp. Rất nhiều nhân viên mắc F0 đã phải tạm thời nghỉ làm. Vậy quyền lợi của người lao động lúc này thế nào?

Người lao động không may trở thành F0 có thể xin nghỉ theo 3 trường hợp: Nghỉ hưởng chế độ ốm đau, nghỉ phép hằng năm, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau

Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động bị mắc COVID-19 mà có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.

Nếu không may trở thành F0, người lao động được nghỉ làm bao nhiêu ngày và cần thủ tục gì để được nhận trợ cấp?-1

Người lao động không may trở thành F0 có thể xin nghỉ theo 3 trường hợp

Thời gian hưởng chế độ sẽ được căn cứ theo giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện (tính cả thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm nếu có). Tuy nhiên, thời gian nghỉ sẽ bị giới hạn số ngày tối đa trong 1 năm. Điều 26 Luật BHXH nêu rõ:

- Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường: Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 30 ngày.

Đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày.

Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 60 ngày.

Trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày.

Đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 50 ngày.

Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 70 ngày.

Ngoài ra, sau khi kết thúc thời gian nghỉ chế độ ốm đau và quay trở lại làm việc thì trong vòng 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động còn được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Căn cứ Điều 29 Luật BHXH, thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong trường hợp này sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng tối đa không quá 5 ngày/năm.

Như vậy, F0 trong trường hợp này có thể nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa lên đến 75 ngày.

Thời gian nghỉ phép hằng năm

Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng thì được giải quyết số ngày phép như sau: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Ngoài ra, cứ làm việc từ đủ 5 năm cho doanh nghiệp, người lao động còn được tính thêm 1 ngày phép (theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).

Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng, người lao động sẽ được tính số ngày phép theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Theo đó, F0 có thể nghỉ phép năm tối đa khoảng 12 -16 ngày.

Thời gian thỏa thuận nghỉ không lương

Ngoài hai trường hợp đã nêu, người lao động mắc COVID-19 còn có thể thỏa thuận xin nghỉ không hưởng lương với người sử dụng lao động theo Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019.

Pháp luật không giới hạn thời gian nghỉ tối đa nên các bên có thể tự thỏa thuận với nhau nhưng buộc phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Từ những phân tích trên, có thể thấy số ngày cụ thể mà F0 được nghỉ làm để điều trị, phục hồi sức khỏe do nhiễm COVID-19 sẽ tùy thuộc căn cứ mà người lao động lựa chọn.

Nếu áp dụng cả nghỉ hưởng chế độ ốm đau, nghỉ phép năm và nghỉ không lương thì thời gian nghỉ làm sẽ được tính bằng tổng thời gian nghỉ của từng trường hợp.

F0 điều trị tại nhà cần thủ tục gì để được trợ cấp ốm đau? 

Theo thông tin từ Bảo hiểm xã hội TP.HCM, chế độ ốm đau được quy định tại điều 25 Luật bảo hiểm xã hội.

Do đó, người lao động nhiễm COVID-19 đang đóng bảo hiểm xã hội và điều trị tại nhà thì được hưởng chế độ ốm đau nếu có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Nếu không may trở thành F0, người lao động được nghỉ làm bao nhiêu ngày và cần thủ tục gì để được nhận trợ cấp?-2

Khi gặp vấn đề về sức khỏe, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng đủ các điều kiện: Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Theo công văn của Cục Quản lý khám chữa bệnh, người lao động là F0 muốn hưởng chế độ ốm đau phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại thông tư 56/2017 theo hướng dẫn sau:

- Người lao động xin cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Sau khi hoàn thành cách ly, điều trị tại nhà, người lao động là F0 cần liên hệ trung tâm y tế, trạm y tế chăm sóc, quản lý để xin cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Nếu được cấp không đúng mẫu quy định, người lao động được đề nghị cơ sở y tế cấp lại.

- Tiếp đó, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho doanh nghiệp trong 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Theo quy định tại quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, người lao động phải nộp cho doanh nghiệp bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Nếu nộp muộn khiến doanh nghiệp chậm nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, phải giải trình lý do bằng văn bản.

Sau khi nhận hồ sơ từ người lao động, doanh nghiệp sẽ lập thêm mẫu số 01B-HSB và gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội trong 10 ngày làm việc.

- Thời hạn để cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết trả trợ cấp cho người lao động là tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ.

Số tiền trợ cấp được tính theo công thức như sau: Mức hưởng = 75% x Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ/24 ngày x số ngày nghỉ.


Theo Pháp luật và bạn đọc 

Xem link gốc Ẩn link gốc https://phapluat.suckhoedoisong.vn/neu-khong-may-tro-thanh-f0-nguoi-lao-dong-duoc-nghi-lam-bao-nhieu-ngay-va-can-thu-tuc-gi-de-duoc-nhan-tro-cap-162222402080458121.htm

Covid-19


Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.