Áp lực giải chấp: Nguy cơ có thực?

Khoản phải thu của các côngty chứng khoán trong báo cáo tài chính quý 12011 vẫn phình to. Điểm thú vị làkhông nhiều công ty thực hiện trích lập dự phòng nếu khả năng xấu nhất xảy ra.

Khoản phải thu của các côngty chứng khoán trong báo cáo tài chính quý 1/2011 vẫn phình to. Điểm thú vị làkhông nhiều công ty thực hiện trích lập dự phòng nếu khả năng xấu nhất xảy ra.

VN-Index đang tăng tốt vài phiên gần đây, rất khó nghĩ đến một khả năng giảichấp từ các công ty chứng khoán. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là nhà đầu tưkhông phải thanh lý các hợp đồng đòn bẩy.

Mặt khác, Index thời gian qua không nhất thiết phản ánh đúng diễn biến của thịtrường chung, đặc biệt là giá của những cổ phiếu có thanh khoản cao thường nằmtrong danh sách hỗ trợ đòn bẩy, cầm cố nhiều. Một vài mã như BVH, MSN, VNM, VIClại không được các công ty hỗ trợ mạnh vì thanh khoản yếu lại là động lực tăngchủ yếu của chỉ số.

Trong báo cáo tài chính của các công ty chứng khoán, một mục đáng được lưu ý làkhoản phải thu. Dĩ nhiên mục này bao gồm rất nhiều tiểu mục, nhưng phần lớn báocáo tài chính quý 1 cho thấy khoản phải thu lớn nhất nằm trong mục phải thu đốivới các nghiệp vụ hợp tác đầu tư - nói ngắn gọn là hỗ trợ đòn bẩy. Cũng có mộtlượng tiền khá lớn được ghi vào mục “Phải thu khác”.

Đa số thuyết minh báo cáo tài chính của nhiều công ty chứng khoán không giảithích rõ các khoản phải thu để có thể hiểu hết được bức tranh toàn cảnh về khảnăng sử dụng đòn bẩy của khách hàng như thế nào. Thông thường các khoản phải thukhá đa dạng như thu tiền ứng trước của khách hàng, hoạt động tư vấn, phải thunội bộ hay các khoản “linh tinh” khác như chi hộ cho hội đồng quản trị...

Tuy nhiên cũng giống như mục “Doanh thu khác” hay “Lợi nhuận khác” của các côngty chứng khoán, thực chất việc cung cấp đòn bẩy đã góp phần không nhỏ “quăngnhững tảng bê tông” vào bảng quyết toán.

Thống kê sơ bộ với 14/25 công ty chứng khoán niêm yết đã có báo cáo tài chínhquý 1/2011, chỉ một số ít công ty ghi rõ khoản phải thu liên quan đến hoạt độnghợp tác kinh doanh với khách hàng. Đa số còn lại ghi vào khoản chung chung khiếnviệc xác định chính xác khoản phải thu liên quan đến dịch vụ đòn bẩy rất khókhăn.

Chẳng hạn Công ty Chứng khoán HSC (mã HCM) có khoản phải thu tổng cộng là 731,7tỷ đồng, trong đó khoản phải thu từ hoạt động giao dịch chứng khoán là 653,92 tỷđồng. Khoản phải thu này tách bạch thành 6 khoản nhỏ, trong đó lớn nhất là phảithu khách hàng về nghiệp vụ hợp tác đầu tư với 603,65 tỷ đồng.

Áp lực giải chấp: Nguy cơ có thực?
Thị trường vẫn chưa rơi vào tình trạng báo động đối với nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy (Ảnh: VnEconomy)

Công ty Chứng khoán VNDS cũng có khoản phải thu ngắn hạn tổng cộng 919,5 tỷ đồng.Trong đó, khoản lớn nhất lên tới 734,6 tỷ đồng là phải thu về bảo lãnh thanhtoán tiền mua chứng khoán của nhà đầu tư. VNDS có khoản thu khá đặc thù là cáchợp đồng mua bán lại chứng khoán nhưng quy mô đang giảm mạnh, chỉ còn 480 triệuđồng ghi nhận thời điểm 31/3/2011.

Khác với hai công ty trên, KLS có khoản phải thu rất thấp, chỉ có 55,65 tỷ đồng,trong đó chủ yếu là phải thu của khách hàng (23,72 tỷ đồng), phải thu dịch vụbảo lãnh phát hành (22,5 tỷ đồng). Dịch vụ hỗ trợ tài chính cho khách hàng khôngcao do định hướng của công ty.

SSI có khoản phải thu 625 tỷ đồng, trong đó phải thu khách hàng về nghiệp vụ hợptác đầu tư là 443,46 tỷ đồng. SHS phải thu 475,79 tỷ đồng với hợp đồng hợp táckinh doanh, mua bán chứng khoán. 

Không phải lúc nào bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính củacông ty chứng khoán cũng ghi rõ các khoản mục một cách cụ thể. AGR - Công tychứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - có khoản phải thukhổng lồ với 7.001,45 tỷ đồng. Tuy nhiên thuyết minh báo cáo tài chính khá mù mờ,không giải thích rõ các khoản thu này. Khoản phải thu của khách hàng đến cuốiquý 1 được ghi nhận là 1.397,87 tỷ đồng. Khoản phải thu khác là 5.895, 17 tỷđồng. Trong đó, khoản phải thu khác này đang được trích lập dựng phòng 326,45 tỷđồng.

Hàng loạt công ty chứng khoán khác cũng trong tình trạng tương tự. BVS có khoảnphải thu khác 148,8 tỷ đồng trên tổng số phải thu 150,37 tỷ đồng. SBS phải thukhác 439,06 tỷ đồng/tổng phải thu 511,2 tỷ đồng. SME: 525,02 tỷ đồng/721,1 tỷđồng... Không thể tìm thấy các khoản mục cụ thể trong phần “Phải thu khác”,nhưng tất cả những khoản này đều chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng số phải thucủa các công ty chứng khoán được khảo sát.

Tính đơn giản tổng các khoản phải thu liên quan đến nghiệp vụ hợp tác đầu tư (nếughi rõ) và khoản “phải thu khác”, tổng giá trị tiền của 14 công ty chứng khoánnày lên tới trên 11.200 tỷ đồng. Dĩ nhiên không phải tất cả số này biểu thị dịchvụ đòn bẩy hoặc các hình thức hỗ trợ vốn, nhưng chắc chắn những dịch vụ trênchiếm tỉ trọng không nhỏ.

Một điểm khá thú vị là báo cáo tài chính quý 1/2011 cho thấy rất hiếm công tychứng khoán thực hiện trích lập dự phòng đối với các khoản thu khó đòi.

Trong 14 công ty nói trên, chỉ có 4 công ty có trích lập dự phòng: VND trích lập14,81 tỷ đồng, không đổi so với quý 4/2010. AGR trích lập 326,35 tỷ đồng, tăngkhoảng 3,3%. BVS trích lập 11,12 tỷ đồng, không đổi so với quý trước. VDS tríchlập 1,99 tỷ đồng, không đổi so với quý trước.

Việc trích lập dự phòng hiện vẫn là khoảng mờ đối với các dịch vụ đòn bẩy. Cóthể báo cáo tài chính quý 1 nhiều công ty không muốn thực hiện trích lập dựphòng, hoặc các hợp đồng trong quý này chưa rơi vào ngưỡng “nguy hiểm”. Việctrích lập dự phòng dĩ nhiên sẽ làm báo cáo tài chính quý 1 xấu đi nhiều. Mặtkhác, việc xác định các khoản hỗ trợ rơi vào tình trạng xấu có thể được nhà đầutư bù đắp, hoặc đơn giản chỉ là “cầu” cho thị trường sẽ tốt hơn thời gian tới.

Một vấn đề nan giải của đòn bẩy là tình trạng mất thanh khoản. Việc giải chấp dùcó thành công trong nhiều trường hợp cũng khiến “chủ nợ” mất đi một khoản khakhá. Tuy hiện tại thị trường chưa rơi tự do đến mức các công ty chứng khoán phảithực hiện giải chấp cưỡng bức, nhưng áp lực phải thanh lý hợp đồng vẫn hiện hữu. 

“Nguồn” để công ty chứng khoán cung cấp đòn bẩy cũng rất quan trọng vì nếu sửdụng vốn vay, công ty chứng khoán không khác gì “ôm bom” nếu thị trường suy sụp.Việc điều chỉnh lãi suất hỗ trợ vốn cũng tạo gánh nặng lên cả công ty lẫn nhàđầu tư. Hiện tại tín dụng cho chứng khoán đang bị xiết chặt, các hợp đồng đáohạn sẽ bị thu hồi và cách duy nhất là thanh lý danh mục, nhất là khi điều kiệnthị trường đủ tốt.

Thống kê các khoản phải thu của một số công ty chứng khoán

Công ty

Tổng số phải thu

Phân bổ lớn nhất

Thuyết minh

Trích lập dự phòng phải thu khó đòi

KLS

55,6

23,72

Phải thu của khách hàng

0

VND

919,5

724,6

Bảo lãnh thanh toán tiền mua CK của khách hàng

14,81

HCM

731,7

604,65

Phải thu khách hàng về nghiệp vụ hợp tác đầu tư

0

AGR

7001,45

5895,17

Phải thu khác

326,35

BVS

150,37

148,8

Phải thu khác

11,12

SSI

625

443,46

Phải thu khách hàng nghiệp vụ hợp tác đầu tư

0

SBS

511,2

439,06

Phải thu khác

0

HPC

155,64

153,58

Phải thu khác

0

ORS

295,13

288,69

Phải thu khác

0

SHS

590,9

475,79

Phải thu các hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua bán CK

0

SME

721,1

525,02

Phải thu khác

0

TAS

325,7

319,07

Phải thu khách hàng về giao dịch ck

0

VDS

850,85

833,17

phải thu khách hàng về nghiệp vụ hợp tác đầu tư

1,99

VIG

375,42

327,37

Phải thu hoạt động hợp tác kinh doanh với NĐT

0


 

Tổng

11.202,15

Đơn vị: Tỷ đồng


 

(Nguồn: Báo cáo tài chính quý 1/2011)

Theo Thiện Ý
VnEconomy



Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.