Nếu không nộp 2000 đồng/bài, chủ cơ sở karaoke phải gỡ bỏ bài hát

Phó Giám đốc Trung tâm Cấp phép và Quản lý quyền cho biết dự kiến bắt đầu từ quý 3.2017 bắt đầu thu phí 2.000 đồng một bài hát...

Ông Hoàng Anh Dũng – Phó Giám đốc Trung tâm Cấp phép và Quản lý quyền (trực thuộc RIAV) trả lời Dân Việt, dự kiến bắt đầu từ quý 3.2017 bắt đầu thu phí 2.000 đồng một bài hát tại cơ sở kinh doanh karaoke.

neu khong nop 2000 dong/bai, chu co so karaoke phai go bo bai hat hinh anh 1

Từ quý 3/2017, các cơ sở kinh doanh karaoke phải nộp mức 2000 đồng/bài/năm

Thưa ông Hoàng Anh Dũng, Trung tâm sẽ thực hiện hình thức thu tiền theo cách nào? Và ông có thể ước chừng, mỗi cơ sở sẽ phải nộp bao nhiêu tiền một tháng? Thời gian nào bắt đầu thực hiện thu phí?

Kế hoạch thực hiện thu phí tác quyền-quyền liên quan đã có từ Quý 2 năm 2016. Quý 3 và quý 4 năm 2016 chúng tôi kiện toàn quy trình thực hiện thông qua việc khảo sát thực tế tại những tỉnh như Bến Tre, Trà Vinh và Quảng Ninh.

Quý 1 và quý 2 năm 2017, chúng tôi phải triển khai công tác tuyên truyền để đối tượng là chủ các trung tâm kinh doanh karaoke biết, hiểu rõ về Quyền liên quan, cách thức thu, thu theo biểu giá nào, liên hệ với ai...

Dự kiến vào Quý 3 năm 2017, chúng tôi sẽ bắt đầu triển khai thu phí. Tùy thuộc vào quy mô và sự hỗ trợ tương tác của từng địa phương, nếu thuận lợi việc thu phí quyền liên quan có thể sẽ tiến hành sớm hơn.

Chúng tôi không thu tiền theo tháng. Việc quy định mức phí 2.000 đồng/bài/đầu máy là mức phí thu cho một năm sử dụng bản quyền bản ghi. Tức một năm chỉ thu một lần, cho một bài, trên một đầu máy.

Cũng cần nhắc lại, chúng tôi chỉ thu và được phép thu phí những gì thuộc sở hữu của RIAV, không thu tràn lan.

Ví dụ: Trung bình một đầu máy có trên 20.000 bài (mỗi đầu có danh sách và số lượng bài hát khác nhau), tùy từng loại đầu máy mà số lượng bài hát có trong đầu thuộc danh mục bài hát chúng tôi sở hữu sẽ giao động từ 2.000 đến tối đa 5.000 bài. Các nhà sản xuất đầu máy karaoke đều liên hệ với RIAV để mua bài hát nên chúng tôi có được danh mục bài hát trên từng đầu máy theo từng thương hiệu.

Và hinh thức thanh toán các cơ sở kinh doanh có thể trả bằng tiền mặt hay ra ngân hàng đó là tùy thuộc vào các chủ cơ sở kinh doanh, bên Trung tâm để họ chủ động.

Trong văn bản nói trả tiền cho hai đối tượng là chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan. Vậy, hình thức trả cho 2 đối tượng này ra sao? Phần trăm mà hai đối tượng này cần phải trích ra cho Trung tâm là bao nhiêu cho mỗi tác phẩm?

Đây là câu hỏi không thể tùy tiện trả lời vì liên quan đến tính bảo mật giữa RIAV và cá nhân/đơn vị đã ủy thác cho RIAV việc thu phí quyền liên quan gồm các ca sĩ, các hãng sản xuất băng đĩa...

Trung tâm cấp phép và quản lý Quyền sẽ có hình thức quản lý ra sao để biết cơ sở kinh doanh nào đã nộp đủ. Cơ sở nào vi phạm bản quyền?

Để thực hiện việc thu phí, chúng tôi xác định rõ đây là công tác dài lâu và triển khai hệ thống. Công tác này thuộc về phạm trù quản trị. Chúng tôi có cách thức và căn cứ để biết được rằng cơ sở kinh doanh nào đã nộp đủ và chưa nộp phí.

“Vi phạm bản quyền" ở đây cần được làm rõ, chúng tôi chỉ quan tâm đến Quyền liên quan. Về Quyền tác giả đã có Trung tâm Bảo vệ bản quyền tácgiả thực thi vàtriển khai theo kênh riêng của họ.

Hiện nay, Trung tâm định thực hiện thu tiền đồng loạt khắp tỉnh, thành phố trên cả nước, hay chỉ làm thí điểm 3 tỉnh mà Trung tâm đã đi khảo sát trước đó?

Chúng tôi sẽ triển khai trên cả 63 tỉnh/thành cả nước. Tuy nhiên, như tôi đã nói, việc này mang tính dài lâu vì vậy công tác triển khai sẽ chia thành nhiều giai đoạn với những tỉnh/thành nhất định cho mỗi giai đoạn thực hiện.

neu khong nop 2000 dong/bai, chu co so karaoke phai go bo bai hat hinh anh 2

Tiền thu với mức giá 2.000 đồng/bài hát/ đầu máy/thời hạn sử dụng 1 năm được dựa theo tiêu chí nào?

Trung tâm đã nghiên cứu rất kỹ để đưa ra mức thu phí với mức giá 2.000 đồng/bài/năm theo cách tính như sau: Một tiếng hát tại quán karaoke được chủ cơ sở kinh doanh thu là 150.000 đồng(trong khi giá thực tế tăng hơn rất nhiều). Và trong 1 tiếng hát đó, hát cỡ trung bình là 10 bài. Và giá tiền là 15.000 đồng cho một bài hát. Trung tâm sẽ thu về của mỗi bài là 5% tiền liên quan, tức là vào khoảng 750 đồng/1 bài hát.

Một năm, một bài hát đó, Trung tâm chỉ tính sẽ hát đi, hát lại 3 lần, và750 đồng sẽ nhân 3 lần và ra số tiền là 2.200 đồng. Trong khi tính thực tế một năm 365 ngày một bài hát không thể hát có 3 lần trong một quán karaoke.

Đến thời điểm hiện tại khi ra văn bản, Trung tâm đã nhận được phản ứng nào từ các cơ sở kinh doanh?

Các trung tâm karaoke đều rất quan tâm vì đơn giản điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của họ. Đến nay, tất cả thông tin ghi nhận được của Trung tâm là các trung tâm karaoke đều dừng ở mức tìm hiểu Quyền liên quan là gìvà họ đã vi phạm những gì. Đồng thời Trung tâm cũng đã cung cấp đầy đủ thông tin bằng văn bản khuyến cáo cũng như trích dẫn Nghị định 131 để họ tham khảo và hiểu hơn.

Nếu không đồng ý với việc thu phí, các chủ trung tâm có thể gỡ bỏ những bài hát đó ra khỏi đầu máy karaoke của họ.

Clip Quán karaoke lo đóng cửa nếu phải gánh phí 2.000 đồng một bài

Xin cám ơn ông!

Theo Dân Việt

karaoke

kinh doanh karaoke

thu phí quyền


Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.