Quả vải - Thức ăn, vị thuốc ích tâm ôn tỳ

Theo Đông y, quả vải đặc tính đại nhiệt (hạt vải còn nhiệt hơn cả cùi vải nên cần thận trọng khi làm thuốc). Cùi vải vị rất ngọt không độc (có tài liệu viết có độc có lẽ do tính quá ngọt nóng của vải).

Theo Đông y, quả vải đặc tính đại nhiệt (hạt vảicòn nhiệt hơn cả cùi vải nên cần thận trọng khi làm thuốc). Cùi vải vị rất ngọtkhông độc (có tài liệu viết có độc có lẽ do tính quá ngọt nóng của vải). Vải cótác dụng ích tâm, ôn tỳ, tư thận, bổ huyết, dưỡng can, trừ phiền khát, làm tỉnhtáo tinh thần, minh mẫn trí óc, tăng sức lực, tăng thân nhiệt, trừ hàn, trángdương, tiêu thũng, làm đẹp nhan sắc.

Quả vải thường được dùng dưới hai dạng tươi và khô.Để ăn dùng cả hai dạng, để làm thuốc thường dùng dạng khô. Cả hai cách dùng đểăn và làm thuốc, tươi hay khô, đều phải có liều lượng. Dùng có chừng mực, thìmới đem lại lợi ích và tránh được điều không mong muốn.

Nếu cho thuốc nhiệt(vải) vào bệnh nhiệt, là lửa đỏ đổ dầu thêm, nên có hại! Vải chỉ gây hại cho cơthể thường là do người khỏe, ăn quá nhiều hoặc không biết tạng mình nhiệt khôngthể hợp tính nóng của vải và người bệnh không biết kiêng kỵ khi đang có bệnhthuộc dương, có hỏa nhiệt, âm hư hỏa vượng đường huyết cao (thì không nên ănvải).

Quả vải - Thức ăn, vị thuốc ích tâm ôn tỳ
Quả vải có thế chưa bệnh suy nhược thần kinh và thể lực kể cả liệt dương

Như chúng ta đã biết "vải nóng"nếu ăn nhiều sẽ phát ra các bệnh viêm nhiệt như trẻ em ngứa, nhiều rôm sảy, mụnnhọt, trằn trọc khó ngủ, táo. Người dân Trung Quốc có câu ví "Một quả vải bằng 3bó đuốc". Giới y dược Đông phương nói, vải gây "bốc hỏa", có thể dẫn đến "chứngbệnh lệ chi" (say vải) với các chứng hồi hộp, choáng váng, nhức đầu... thườngxảy ra ở những người khỏe mạnh ăn quá nhiều vải một lúc.

Có trường hợp co giật.Sách Bản thảo tụng tân đã viết: Ăn vải quá nhiều sẽ bị phát sốt, phiền khát...sưng chân răng, chảy máu mũi... Người tạng nhiệt có bệnh nhiệt không nên ăn vải.

Một số công dụng chữa bệnh từvải:

1. Suy nhược thần kinh và thể lựckể cả liệt dương

- Vải tươi 500g-1.000g ngâm vàomột lít rượu 7-10 ngày. Uống vào chiều tối, mỗi lần 25-30ml.

- Vải khô 10 quả: ăn vào chiềutối trong một thời gian 1-2 tháng. Tốt nhất vào các mùa mát lạnh thu đông.

2. Đau bụng, tiêu chảy cấp mạn,tỳ hư gây ngũ canh tiết tả (đi ngoài lỏng sáng sớm). Nấu cháo vải khô 5-10 quả.Có thể cho thêm các vị như hoài sơn, hạt sen 10g, bạch biển đậu 10g.

3. Sa dạ con. Dùng cùi vải tươi500g sắc uống, hoặc ngâm rượu uống.

Dạ con sau đẻ lâu co: Cùi vải khô10 quả sắc uống.

4. Đậu, sởi không mọc - cùi vảikhô 16g sắc uống.

5. Hôi mồm: Cùi vải khô nhaingậm.

6. Mụn nhọt sưng tấy: Cùi vảitươi hoặc khô giã nhuyễn với ô mai đắp.

7. Nấc lâu không khỏi: 7 quả vảiđốt tồn tính nghiền nát uống với nước nóng (loại trừ nấc hàng tuần trong một sốbệnh nan y...).

8. Khô cô khản họng ở ca sĩ, giáoviên: Hàng ngày nhai ngậm vài cùi vải khô để bảo dưỡng thanh đới. Không dùng khicó viêm nhiệt, kèm răng lợi chảy máu.

Quả vải - Thức ăn, vị thuốc ích tâm ôn tỳ

9. Tim đập nhanh mạnh (hồi hộp)thở nhanh khi gắng sức: ngâm cùi vải khô hoặc vải khô nấu nước để uống.

10. Đau mỏi vai, lưng, đau bụngdo lạnh: Sắc vải tươi hoặc vải khô để uống.

Chữa các chứng bệnh do ăn vải gâyra: Lấy vỏ quả vải sắc uống hoặc uống cốc nước chanh nóng.

Theo BS. Phó Thuần Hương
Sức khỏe & Đời sống



Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.