Nợ nước ngoài của Việt Nam: Những con số mới nhất

Vẫn trong giới hạn an toàn Tính đến ngày 31122009, tổng dư nợ nước ngoài quốc gia (bao gồm nợ nước ngoài Chính phủ và nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh) là 27,929 tỷ USD, áp dụng tỷ giá quy đổi tại thời điểm cuối kỳ

Bộ Tài chính vừa công bố bản tin số 5 về nợ nướcngoài của Việt Nam, tính đến cuối năm 2009. Theoquy định của Chính phủ, các bản tin nợ nướcngoài được công khai và có độ trễ 6 tháng.

Vẫn trong giới hạn an toàn

Tính đến ngày 31/12/2009, tổng dư nợ nước ngoàiquốc gia (bao gồm nợ nước ngoài Chính phủ và nợnước ngoài được Chính phủ bảo lãnh) là 27,929 tỷUSD, áp dụng tỷ giá quy đổi tại thời điểm cuốikỳ.

Đánh giá về con số này, Cục trưởng Cục Quản lýnợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính) NguyễnThành Đô trong một hội thảo gần đây cho rằng, nợnước ngoài quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn.Quan điểm của ông Đô cũng được chứng minh trêntất cả các tiêu chí đánh giá.

Cụ thể, nợ nước ngoài của quốc gia so với GDPbằng 39%, thuộc diện quốc gia có nợ nước ngoàivừa phải, nếu xét theo khuyến nghị của Ngân hàngThế giới (trên 50% được cho là nợ quá nhiều);nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung dài hạn so vớixuất khẩu hàng hóa, dịch vụ chỉ bằng 4,2% (WBcho phép đến 25%); dự trữ ngoại hối so với nợnước ngoài ngắn hạn là 290% (khuyến nghị của WBlà trên 200%); nghĩa vụ trả nợ Chính phủ so vớitổng thu ngân sách nhà nước 5,1% (ngưỡng an toàncủa WB là dưới 35%)…

Cũng theo bản tin số 5, các khoản vay nước ngoàicủa Việt Nam đa số đều có lãi suất thấp, trongđó vay ODA chiếm tỷ trọng 74,67%; vay ưu đãichiếm 5,41%; vay thương mại 19,92%.

Không kể nợ được Chính phủ bảo lãnh, trong tổngsố dư nợ nước ngoài Chính phủ gần 23,943 tỷ USD,có đến 19,325 tỷ USD lãi suất từ 1-2,99%; trên1,5 tỷ USD lãi suất từ 3-5,99%; 281,7 triệu USDlãi suất 0-99% và 919 triệu USD ở mức lãi suất6-10%. Ngoài ra, hơn 1,9 tỷ USD dư nợ còn lạiđược áp lãi suất thả nổi theo LIBOR 6 tháng vàLIBOR Euro 6 tháng.

Cơ cấu đồng tiền vay trong tổng dư nợ nước ngoàiChính phủ cũng khá đa dạng, được cho là có thểhạn chế rủi ro về tỷ giá, giảm áp lực lên nghĩavụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ. 

Cụ thể, lớn nhất là các khoản vay bằng đồng Yên,chiếm 41,96%; quyền vay đặc biệt SDR chiếm27,39%; vay theo đồng USD chiếm 16,61%; vay bằngđồng Euro chiếm 10,68%; còn lại là các đồng tiềnkhác chiếm 3,37% tổng dư nợ nước ngoài Chính phủ.

Nợ nước ngoài của Việt Nam: Những con số mới nhất
Các khoản vay nước ngoài của Việt Nam đa số đều có lãi suất thấp, trong đó vay ODA chiếm tỷ trọng 74,67%; vay ưu đãi chiếm 5,41%; vay thương mại 19,92%

Cũng theo Cục trưởng Đô, các dự án có vốn vaynước ngoài chủ yếu thuộc ngành năng lượng, giaothông vận tải, thủy sản, trồng rừng… 

“Đến giờ phút này, những dự án nói chung hoạtđộng có hiệu quả. Theo các đánh giá độc lập, tỷlệ nợ xấu chỉ khoảng 0,8%, mức rất thấp nếu sovới chỉ tiêu tương ứng trong hệ thống ngân hàngnói chung”, ông Đô phát biểu với báo chí.

Dự kiến nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợnước ngoài của Chính phủ, tính cả gốc và lãi, sẽvượt 1 tỷ USD trong năm nay; tăng trong các nămtiếp theo mà đỉnh điểm lên đến trên 2 tỷ USD vàonăm 2016, trước khi giảm trở lại.

Cục trưởng Đô cho rằng, nghĩa vụ trả nợ vẫntrong tầm kiểm soát và Việt Nam không chậm trảcác khoản nợ đến hạn. 

Dư nợ, lãi suất, nghĩa vụ trả đều tăng nhanh

Nhưng, việc quản lý nợ nước ngoài quốc gia đangphải đối mặt với không ít thách thức. Để bổ sungvốn cho đầu tư phát triển và bù đắp thâm hụtngân sách, nợ nước ngoài quốc gia đã tăng đángkể chỉ trong vài năm trở lại đây. 

So với thời điểm cuối năm 2005, con số gần 28 tỷUSD nợ nước ngoài quốc gia tính đến 31/12/2009đã gấp gần 2 lần (so với 14,2 tỷ USD), sau hàngloạt các khoản vay của WB, ADB, Nhật Bản… đượcchuyển vào ngân sách trong năm vừa qua.

Trong khi đó, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP thếnào là an toàn cũng chỉ là tương đối, đặc biệtsau hàng loạt các cuộc khủng hoảng xuất phát từMỹ và Hy Lạp vừa qua.

“Với mức nợ nào đó, nước này là thích hợp, ví dụNhật Bản là trên 100% GDP mà không vỡ nợ,  nhưngnước khác chỉ 60% có thể rơi vào tình trạngkhủng hoảng nợ công”, ông Đô cho biết. 

Nợ nước ngoài của Việt Nam: Những con số mới nhất

Hơn nữa, một số chỉ tiêu giám sát nợ nước ngoàikhông được bền vững. Với mức thâm hụt cán cânthanh toán 8,8 tỷ USD vào năm ngoài, dự trữngoại hối đã giảm xuống chỉ còn 7-9 tuần nhậpkhẩu, từ mức 12 tuần trước đó. 

Tác động đến tương quan giữa dự trữ ngoại hối sovới tổng dư nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này từ gấp 28lần vào cuối năm 2008, chỉ còn hơn gần 3 lầntính đến 31/12/2009. Trước đó, đỉnh điểm là vàocuối 2007, chỉ tiêu này gấp gần 102 lần.

Lãi suất trung bình nợ nước ngoài của Chính phủcũng có xu hướng tăng lên, sau khi Việt Nam đượccho là đã trở thành nước có thu nhập trung bìnhthấp, nhiều đối tác đã chuyển từ quan hệ cho vayODA sang hình thức ít ưu đãi hơn. 

Theo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, lãisuất trung bình nợ nước ngoài của Chính phủ đãtăng từ 1,54%/năm vào năm 2006 lên 1,9%/nămtrong năm 2009 và năm nay đạt tới 2,1%/năm.

Thêm vào đó, hệ số tín nhiệm quốc gia của ViệtNam còn thấp. Lợi suất lên đến hơn 7% đối vớikhoản 1 tỷ USD trái phiếu Chính phủ ngoại tệđược phát hành ra thị trường quốc tế vào đầu nămnay lý giải phần nào nhận định này.

Trong một hội thảo mới đây, trả lời chuyên giaVõ Trí Thành vì sao Việt Nam không phát hànhtrái phiếu quốc tế khi bảo hiểm rủi ro tín dụngCDS còn thấp (trong năm 2009), mà để đến khi giáCDS đã lên cao mới phát hành, ông Đô cho biết đãlàm đúng như vậy, nhưng chỉ thiếu cái “nhấn nút”cuối cùng. Điều này cũng hàm ý, cơ quan quản lýnợ chưa có thực quyền và khung pháp lý quản lýnợ cần tiếp tục được hoàn thiện.

Vấn đề còn lại là Việt Nam đã quan tâm thế nàođến huy động vốn trong nước, thay vì chú trọngvào các khoản ngoại tệ thu được từ đối tác chovay? Đành rằng ngoại tệ có thể giúp cân bằng cáncân thanh toán, nhưng nợ trong nước mới chiếmkhoảng 40% tổng dư nợ Chính phủ cũng cần phảiđược nhìn nhận lại.

Theo Anh Quân
VnEconomy



Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.