Phép thử “tạm ứng... tương lai”

Nhu cầu trả nợ 500 triệu 1 tỉ USDtháng

Sau hai tháng rưỡiđứngnguyên dưới mốc 19.000 đồng/USD, từ cuối tháng 6 đến nay tỷ giábắtđầu chuyển động. Giá USD bán ra của các ngân hàng thương mạiđồngloạt niêm yết ở mức trần 19.100 đồng. Những yếu tố thử tháchchiếnthuật “tạm ứng... tương lai” trong điều hành tỷ giá của cơ quanchứcnăng đã xuất hiện.

Nhu cầu trả nợ 500 triệu- 1 tỉ USD/tháng

Ngày 30/6/2010 là thời điểm đáo hạn một số hợp đồng vay ngoại tệngắn hạn của doanh nghiệp. Đây chủ yếu là các hợp đồng vay có kỳhạn ba tháng trở xuống. Người trả, theo phản ánh của một số ngânhàng, chủ yếu là các đơn vị nhập khẩu. Có những công ty, khoản vaytuy chưa đáo hạn, nhưng do biến động tỷ giá, đã yêu cầu ngân hàng chotrả trước hạn.

“Chúng tôi nói họ không cần trả trước, nhưng họ cứ xin trả và nếu tỷgiá ổn định trở lại dưới mức 19.000 đồng/USD, họ sẽ vay lại” - phótổng giám đốc một ngân hàng cho biết - “Doanh nghiệp bây giờ tính toánnhanh lắm và họ canh chừng tỷ giá rất sát sao”.

Rõ ràng những doanh nghiệp vay ngoại tệ luôn trong tư thế phòng thủ vàchủ động trả nợ để tránh rủi ro tỷ giá. Đại diện một doanh nghiệpbộc bạch: “Khi vay, chúng tôi phải cam kết trả bằng ngoại tệ cho ngânhàng đúng hạn.

Chính vì ràng buộc này nên công ty phải cắt cử một nhân viên kế toáncập nhật tỷ giá hàng ngày, nếu có biến động là xử lý ngay. Trongtrường hợp hiện tượng USD lên giá so với tiền đồng chỉ là nhất thời,sẽ làm thủ tục vay lại. Như thế mới tránh bị thiệt”.

Có thể thấy quãng thời gian gần ba tháng yên bình vừa qua đã tíchlũy xung quanh tỷ giá một số vấn đề. Về mặt kỹ thuật, hiện nay cácnhà xuất khẩu đã vay ngoại tệ vẫn bán ngoại tệ có được từ xuấtkhẩu cho ngân hàng, nhưng tính chất ở đây đã thay đổi. Trước đây, việcbán ngoại tệ cho ngân hàng là tự nguyện, thỏa thuận được giá cả (trongbiên độ cho phép của Nhà nước) và một số điều kiện khác là bán. Naybán là vì đã cam kết bán cho ngân hàng khi vay ngoại tệ.

Ba tháng trước nếu không cam kết bán trong tương lai, nghĩa là không cónguồn thu, thử hỏi ngân hàng nào dám cho vay ngoại tệ? Còn nhớ Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Giàu nhấn mạnh trong tháng 4/2010tăng trưởng tín dụng ngoại tệ của hệ thống các tổ chức tín dụngđạt 28.000 tỉ đồng, trong đó cho vay xuất khẩu tới 22.000 tỉ đồng.

Phép thử “tạm ứng... tương lai”
Ngày 30/6/2010 là thời điểm đáo hạn một số hợp đồng vay ngoại tệ ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây chủ yếu là các hợp đồng vay có kỳ hạn ba tháng trở xuống

Giả sử một phần ba tổng số 22.000 tỉ đồng cho vay xuất khẩu trên cókỳ hạn dưới ba tháng, thì hiện tại các nhà xuất khẩu phải bán đểtrả nợ cho ngân hàng số ngoại tệ tương ứng là 350-400 triệu USD. Sốngoại tệ mà doanh nghiệp nhập khẩu đã vay, nay phải trả có thể là100-150 triệu USD. Nghĩa là số ngoại tệ doanh nghiệp cần ngay để trảnợ có thể xấp xỉ 500 triệu USD cho thời điểm cuối tháng 6/2010.

Nếu tăng trưởng tín dụng ngoại tệ tháng 5, tháng 6 cũng bằng mức củatháng 4/2010, thì lượng ngoại tệ doanh nghiệp cần để trả nợ ngân hàngtrong quí 3 sẽ khoảng 500 triệu - 1 tỉ USD/tháng tùy thời điểm đáo hạn(chưa kể số lượng đến hạn trả của những khoản vay trong ba tháng đầunăm và năm ngoái dồn sang). Số tiền trên “ăn lẹm” vào cung ngoại tệ vàlàm nguồn cung giảm đi tương ứng.

Các đơn vị nhập khẩu “lăm le” trả nợ, mua đô la nhiều hơn, trong khi cácdoanh nghiệp xuất khẩu giảm bán đô la theo kiểu thông thường (chỉ cònbán để trả nợ), kết quả là cầu tăng cung giảm. Việc giảm cung, tăngcầu sẽ tiếp tục và có thể ngày càng lớn trong các tháng của quí 3lần lượt theo kỳ đáo hạn các hợp đồng vay ngoại tệ, phần lớn dướisáu tháng. Đây là yếu tố cấu thành nặng ký nhất và quan trọng nhấttrong phép thử của “tạm ứng...tương lai”.

Lãi suất tiền đồng tăngsức ép tỷ giá

Kế đó tỷ giá đang chịu tác động trực tiếp của việc hạ lãi suấttiền đồng. Chênh lệch lãi suất tiền đồng và USD đang được rút ngắn.Những tháng trước, lãi suất huy động tiền đồng khoảng 11,5%/năm, USDkhoảng 4%/năm, chênh lệch 7,5%/năm.

Nay lãi suất huy động tiền đồng đang lùi dần về 11%/năm (và sẽ xuống10%/năm như chỉ đạo của Chính phủ), lãi suất tiết kiệm ngoại tệ củamột số ngân hàng đã chạm 5%/năm, chênh lệch 6 điểm phần trăm. Mức 6 điểmphần trăm đúng bằng mức chênh lệch lạm phát của Việt Nam và Mỹ (lạmphát của Việt Nam năm nay dự kiến 8%/năm, Mỹ 2%/năm).

Phép thử “tạm ứng... tương lai”

Một khi chênh lệch lãi suất giữa tiền đồng - đô la Mỹ thấp hơn 6 điểmphần trăm này, sự chuyển dịch tiết kiệm từ tiền đồng sang ngoại tệsẽ diễn ra và ngược lại. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tỷ giá.

Như vậy, để hạ lãi suất mặt bằng tiền đồng, cũng phải hạ lãi suấtngoại tệ. Vì sao Ngân hàng Nhà nước đã không có biện pháp nào để hạlãi suất tiền gửi ngoại tệ của dân cư? (lãi suất tiền gửi ngoại tệcủa doanh nghiệp đã được ấn định tối đa 1%/năm - NV). Nếu lãi suấttiết kiệm USD chỉ còn, giả sử 2%/năm, chắc chắn người dân sẽ cân nhắckhi gửi ngoại tệ.

Có thể, Ngân hàng Nhà nước e ngại lãi suất huy động ngoại tệ thấp,dẫn đến lãi suất cho vay đô la thấp, doanh nghiệp lại lao vào vay ngoạitệ. Tuy nhiên, tỷ giá chính là “liều thuốc” chặn đứng “cơn say” vayngoại tệ lãi suất thấp. “Liều thuốc” đó nồng độ thế nào trong từngthời điểm là do Ngân hàng Nhà nước quyết định. Mấu chốt vấn đề, suycho cùng, vẫn là hiệu ứng linh hoạt của tỷ giá: khi nào nó cần phátđi tín hiệu động, khi nào sẽ là tín hiệu tĩnh!

Chiến thuật “tạm ứng... tương lai” trong điều hành tỷ giá đã tạo điềukiện để chuyển ngoại tệ huy động sang ngoại tệ thương mại và giúpNgân hàng Nhà nước mua được 1-2 tỉ USD, nâng dự trữ ngoại hối. 

Bây giờ là thời điểm của sự chảy ngược lại: đô la thương mại sang đôla huy động. Nguồn ngoại tệ huy động của ngân hàng vẫn tương đối dồidào trong khi đô la thương mại vẫn còn thiếu do nhập siêu. Thị trườngđang chờ đợi Ngân hàng Nhà nước sẽ can thiệp ở mức nào và đưa ragiải pháp gì để kiểm soát sự chảy ngược nói trên.

Theo HảiLý
TBKTSG



Gửi bài tâm sự

File đính kèm
Hình ảnh
Words
  • Bạn đọc gửi câu chuyện thật của bản thân hoặc người mình biết nếu được cho phép, không sáng tác hoặc lấy từ nguồn khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền của mình.
  • Nội dung về các vấn đề gia đình: vợ chồng, con cái, mẹ chồng-nàng dâu... TTOL bảo mật thông tin, biên tập nội dung nếu cần.
  • Bạn được: độc giả hoặc chuyên gia lắng nghe, tư vấn, tháo gỡ.
  • Mục này không có nhuận bút.